Hiện nay, chuyển nhượng thầu ngày càng phổ biến. Vậy làm sao để hiểu thế nào là chuyển nhượng thầu và những vấn đề liên quan xoay quanh về chuyển nhượng thầu như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
Chuyển nhượng thầu là quá trình mà một nhà thầu (người hoặc tổ chức ký hợp đồng thực hiện công việc) chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của mình trong một hợp đồng thầu cho một bên thứ ba. Chuyển nhượng thầu thường gặp trong lĩnh vực xây dựng, cung cấp dịch vụ hoặc cung cấp hàng hóa.
Chuyển nhượng thầu cần phải được thực hiện theo đúng quy định pháp luật và hợp đồng ban đầu. Thông thường, việc này yêu cầu sự chấp thuận của bên đặt thầu và có thể cần những thủ tục pháp lý hoặc quy trình phê duyệt cụ thể.
Chuyển nhượng thầu có thể có lợi cho các bên liên quan, nhưng cũng có những rủi ro, vì chất lượng và tiến độ công việc có thể bị ảnh hưởng nếu bên nhận chuyển nhượng không đủ năng lực hoặc kinh nghiệm.
Chuyển nhượng thầu là hành động mà một bên (thường là nhà thầu) chuyển giao quyền và nghĩa vụ của hợp đồng thầu cho một bên khác (thường được gọi là bên nhận chuyển nhượng).
Chuyển nhượng thầu
Trong lĩnh vực xây dựng và cung ứng dịch vụ, chuyển nhượng thầu có thể xảy ra khi nhà thầu chính không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng vì một lý do nào đó, hoặc khi họ quyết định chuyển nhượng công việc cho một nhà thầu khác có năng lực phù hợp.
Theo khoản 8 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 thì chuyển nhượng thầu trái phép gồm những hành vi sau:
Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu ngoài giá trị tối đa dành cho nhà thầu phụ và khối lượng công việc dành cho nhà thầu phụ đặc biệt đã nêu trong hợp đồng;
Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu chưa vượt mức tối đa giá trị công việc dành cho nhà thầu phụ nêu trong hợp đồng nhưng ngoài phạm vi công việc dành cho nhà thầu phụ đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất mà không được chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận;
Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc
Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc thuộc gói thầu vượt mức tối đa giá trị công việc dành cho nhà thầu phụ nêu trong hợp đồng.
Chuyển nhượng thầu trái phép là một hành vi mà luật pháp Việt Nam coi là vi phạm hành chính và sẽ bị xử phạt theo quy định. Quy định trong Nghị định 122/2021/NĐ-CP, nơi đề cập đến các mức phạt tiền cụ thể đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đấu thầu.
Theo Nghị định này, vi phạm hành chính trong việc chuyển nhượng thầu trái phép sẽ bị xử phạt tiền. Mức phạt tiền cụ thể được quy định trong khoản 7 Điều 37 của Nghị định nêu trên. Theo đó, vi phạm các quy định về chuyển nhượng thầu trái phép sẽ bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.
Mức phạt này cũng được điều chỉnh theo đối tượng phạm tội. Đối với tổ chức, mức phạt tiền sẽ được áp dụng trong khoảng từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng. Trong khi đó, đối với cá nhân, mức phạt sẽ thấp hơn, từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng. Cho thấy mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm hành chính sẽ ảnh hưởng đến mức độ của mức phạt.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng mức phạt tiền chỉ là một phần của hậu quả pháp lý mà các cá nhân hoặc tổ chức sẽ phải đối mặt khi vi phạm quy định về chuyển nhượng thầu trái phép. Ngoài mức phạt tiền, hậu quả pháp lý có thể bao gồm cả các biện pháp khắc phục hậu quả, đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh, thậm chí là bị cấm tham gia hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định.
Về cơ bản, mục tiêu của việc áp dụng mức phạt này không chỉ là để trừng phạt cá nhân hoặc tổ chức vi phạm mà còn là để đảm bảo tính công bằng, minh bạch và trật tự trong lĩnh vực đấu thầu. Bằng cách thiết lập các mức phạt nghiêm ngặt, luật pháp hy vọng sẽ tạo ra sự cảnh báo đối với những người có ý định vi phạm, từ đó giúp ngăn chặn các hành vi sai trái và tăng cường sự tuân thủ quy định.
Tóm lại, việc chuyển nhượng thầu trái phép sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với tổ chức, và từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với cá nhân, tuỳ thuộc vào mức độ vi phạm và hậu quả gây ra.
Căn cứ Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015, được bổ sung bởi điểm k khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng như sau:
Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu;
Thông thầu;
Gian lận trong đấu thầu;
Cản trở hoạt động đấu thầu;
Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu;
Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu;
Chuyển nhượng thầu trái phép.
Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
Vì vụ lợi;
Có tổ chức;
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, người chuyển nhượng thầu trái phép có thể bị phạt tù trong những trường hợp sau:
Gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng trở lên.
Gây thiệt hại dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Tùy thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi phạm tội mà người chuyển nhượng thầu trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các khung hình phạt tương ứng được quy định tại Điều 222 nêu trên.
Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Nghị định 122/2021/NĐ-CP như sau:
Như vậy, đối với chủ đầu tư chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng thầu trái phép sẽ bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm và phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm.
Lưu ý: Chủ đầu tư chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng thầu trái phép bị xử phạt vi phạm hành chính khi chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015.
Theo khoản 2 Điều 2 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định cụ thể như sau:
Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
Nên chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
Dẫn chiếu Điều 76 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại như sau: Pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm quy định tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 200, 203, 209, 210, 211, 213, 216, 217, 225, 226, 227, 232, 234, 235, 237, 238, 239, 242, 243, 244, 245, 246, 300 và 324 của Bộ luật này.
Mà chuyển nhượng thầu trái phép sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015, được bổ sung bởi điểm k khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.
Nên đối chiếu quy định tại Điều 76 nêu trên thì pháp nhân thương mại không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.
Như vậy, khi chuyển nhượng thầu trái phép thì doanh nghiệp sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên người thực hiện hành vi này vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề chuyển nhượng thầu. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn