Di sản thừa kế không có người thừa kế thì xử lý như thế nào?

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật. Tuy nhiên, trường hợp người chết để lại di sản nhưng không có người thừa kế thì di sản được xử lý như thế nào? NPLaw sẽ phân tích một số quy định về di sản thừa kế không có người thừa kế trong bài viết dưới đây.

Theo quy định hiện nay, di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Có hai hình thức thừa kế di sản là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

Điều 622 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định, tài sản không có người nhận thừa kế được xử lý như sau: “Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước”.

Như vậy, di sản thừa kế không có người thừa kế là tài sản do người chết để lại nhưng không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng người đó không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản.

 Tìm hiểu về di sản thừa kế không có người thừa kế

Trường hợp được xem là di sản thừa kế không có người thừa kế bao gồm:

  • Không có người thừa kế theo di chúc: gồm di chúc không hợp pháp; người để lại di sản không chỉ định người thừa kế; người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức hưởng thừa kế không tồn tại tại thời điểm mở thừa kế.
  • Không có người thừa kế theo pháp luật: không có người thừa kế theo các hàng thừa kế quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015.
  • Người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật không được quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Theo Điều 622 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định tài sản không có người nhận thừa kế như sau: “Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước”.

Như vậy, khi di sản thừa kế không có người thừa kế thì số tài sản sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ về tài sản sẽ thuộc về Nhà nước.

Trường hợp người thừa kế theo di chúc từ chối nhận di sản thì di sản này sẽ được chia theo quy định pháp luật theo Điểm d khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015:

“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.

Nếu các người thừa kế theo di chúc và theo pháp luật đều từ chối nhận di sản thì được xem là di sản thừa kế không có người thừa kế theo Điều 622 Bộ luật dân sự năm 2015.

Một số thắc mắc về di sản thừa kế không có người thừa kế

Theo Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015, thời hiệu thừa kế được quy định như sau:

“1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này”.

Theo Điều 236 Bộ luật dân sự năm 2015: “Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác”.

Như vậy, Di sản thừa kế sau khi hết thời hiệu 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản mà không có người thừa kế yêu cầu chia di sản thì di sản sẽ thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu. Người chiếm hữu di sản phải ngay tình, liên tục, công khai trong thời gian 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản.

Theo Điều 615 Bộ luật dân sự năm 2015, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được thực hiện trong phạm vi di sản. Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự quy định tại Điều 658 Bộ luật dân sự năm 2015:

  1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng.
  2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu.
  3. Chi phí cho việc bảo quản di sản.
  4. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ.
  5. Tiền công lao động.
  6. Tiền bồi thường thiệt hại.
  7. Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước.
  8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân.
  9. Tiền phạt.
  10. Các chi phí khác.

Như vậy, việc nghĩa vụ thanh toán khoản nợ đối với cá nhân, pháp nhân được thực hiện trong phạm vi di sản do người chết để lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ mai táng, cấp dưỡng… theo quy định trên.

Trên đây là bài viết của NPLaw phân tích một số quy định về di sản thừa kế không có người thừa kế. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm, NPLaw cung cấp dịch vụ pháp lý uy tín, chuyên nghiệp, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho quý khách hàng.

Liên hệ NPLaw để được tư vấn và hướng dẫn theo thông tin sau:

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp