Hiện nay, tỷ lệ ly hôn ngày càng tăng. Không chỉ thuận tình ly hôn mà đơn phương ly hôn cũng khá nhiều. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng có thể yêu cầu ly hôn. Một trong các trường hợp đặc biệt là đơn phương ly hôn khi đang mang thai có được hay không, pháp luật hiện hành có quy định gì về trường hợp này, hãy cùng NPLAW xem qua bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu giải quyết ly hôn như sau:
"3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi."
Theo đó, chỉ có người chồng bị hạn chế quyền ly hôn khi vợ đang có thai. Như vậy, người vợ đang mang thai vẫn được phép đơn phương ly hôn.
Theo khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên, cụ thể khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Như vậy, khi người vợ đang mang thai thì người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn, nhưng vợ vẫn có thể đơn phương ly hôn. Khi người vợ yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì người vợ cần có căn cứ chứng minh về việc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Thủ tục yêu cầu đơn phương ly hôn khi đang mang thai được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:
- Đơn khởi kiện (đơn ly hôn đơn phương)
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)
- Giấy tờ tùy thân: CCCD, CMND / hộ khẩu / hộ chiếu
- Giấy khai sinh của các con (bản sao)
- Giấy xác nhận nơi cư trú của bị đơn
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ), Đăng ký xe, Sổ tiết kiệm,… (nếu có tranh chấp liên quan đến tài sản)
Bước 2: Nộp hồ sơ
+) Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Tòa án nhân dân cấp huyện là tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về hôn nhân và gia đình.
+) Đồng thời, Tòa án nơi người chồng cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 hoặc các bên có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của người vợ để giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn khi đang mang thai theo điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Như vậy, hồ sơ được gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú hoặc làm việc của chồng. Hoặc nếu có thỏa thuận thì có thể lựa chọn Tòa án nơi người vợ cư trú.
Bước 3: Nhận thông báo đóng án phí và nộp án phí
Bước 4: Nhận thông báo thụ lý việc dân sự
Bước 5: Tham dự các buổi hòa giải và công khai chứng cứ tại Tòa án
Bước 6: Thẩm phán ban hành bản án giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương
Theo quy định tại khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì: trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án có thẩm quyền ra bản án sơ thẩm mà các đương sự không thực hiện thủ tục kháng cáo thì bản án này có hiệu lực và được thi hành.
Theo khoản 1 Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.”
Từ quy định trên có thể xác định rằng trường hợp người vợ đang có thai mà đơn phương ly hôn thì con sau khi sinh ra vẫn là con chung của vợ chồng.
Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
Để tư vấn về đơn phương ly hôn khi đang mang thai cần có sự am hiểu nhất định, kinh nghiệm phong phú. Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực pháp lý, Công ty Luật TNHH Ngọc Phú (NPLAW) là một trong những công ty Luật uy tín, cam kết tư vấn, giải quyết nhanh chóng kịp thời, chất lượng dịch vụ tốt với mức phí phù hợp. Đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, làm việc tận tâm, nhiệt tình, giúp bạn đưa ra được cách giải quyết tốt nhất, đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của bạn.
Bạn cần tư vấn, hỗ trợ giải quyết các vấn đề pháp lý, bạn hoàn toàn có thể tin tưởng, liên hệ ngay với NPLAW theo thông tin sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Hotline: 0913449968
Email: legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn