Giấy chứng nhận đăng ký thuế là văn bản do cơ quan thuế cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh đã hoàn thành hồ sơ, thủ tục đăng ký thuế theo quy định trước đó. Vậy làm sao để hiểu thế nào là giấy chứng nhận đăng ký thuế cho doanh nghiệp và những vấn đề liên quan xoay quanh về giấy chứng nhận đăng ký thuế cho doanh nghiệp như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
Giấy chứng nhận đăng ký thuế là một giấy chứng nhận gồm một mã số gồm các chữ số có sự gắn liền theo suốt thời gian hoạt động của một cá nhân, doanh nghiệp để chứng nhận về việc doanh nghiệp luôn hoạt động và cùng sự cạnh tranh phát triển trên thị trường chung.
Tại Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 giải thích về Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:
“Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
15. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp.
…”
Đồng thời tại Điều 6 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh
1. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được cấp cho doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được ghi trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không phải là giấy phép kinh doanh.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được lưu dưới dạng dữ liệu điện tử trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại cùng thời điểm có nội dung khác so với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh bằng bản giấy thì Giấy chứng nhận có nội dung được ghi đúng theo nội dung trong hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp có giá trị pháp lý.”
Theo quy định này thì Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cũng đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp.
Đối tượng đăng ký thuế được quy định tại Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019, Điều 6 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Thông tư 105/2020/TT-BTC, theo đó:
- Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Việc cấp mã số thuế năm 2023 sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:
(1) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Người nộp thuế có chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thuế thì được cấp mã số thuế phụ thuộc. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì mã số ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đồng thời là mã số thuế;
(2) Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;
(3) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay được cấp mã số thuế nộp thay để thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho người nộp thuế;
(4) Mã số thuế đã cấp không được sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế khác;
(5) Mã số thuế của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác sau khi chuyển đổi loại hình, bán, tặng, cho, thừa kế được giữ nguyên;
(6) Mã số thuế cấp cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là mã số thuế cấp cho cá nhân người đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Căn cứ Điều 8 Thông tư 105/2020/TT-BTC thì Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế được cấp cho người nộp thuế theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý thuế 2019 và các quy định sau:
(1) Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
(2) Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân:
(3) Thông báo mã số thuế người phụ thuộc
(4) Thông báo mã số thuế
(5) Cơ quan thuế thực hiện xử lý hồ sơ đăng ký thuế lần đầu và trả kết quả là Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế.
*Để đăng ký thuế lần đầu cho doanh nghiệp, người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế cùng với đăng ký kinh doanh thì hồ sơ đăng ký thuế là hồ sơ đăng ký kinh doanh. Hồ sơ đăng ký thuế được quy định tại Thông tư số 80/2012/TT-BTC và Thông tư số 95/2016/TT-BTC. Theo đó, người nộp thuế cần chuẩn bị:
+ 01 Tờ khai đăng ký thuế;
+ 01 Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động; quyết định thành lập
+ 01 Bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ tương đương khác do cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
Nếu người nộp thuế là hộ kinh doanh thì hồ sơ bao gồm:
+ 01 Tờ khai đăng ký thuế
+ 01 Bản sao CCCD/CMT/hộ chiếu
+ Giấy tờ khác có liên quan
*Thủ tục xin giấy chứng nhận đăng ký thuế cho doanh nghiệp:
Đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh thì địa điểm nộp hồ sơ sau đăng ký thuế là địa điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Người nộp thuế đăng ký trực tiếp với cơ quan thuế thì địa điểm nộp hồ sơ được quy định cụ thể, như sau:
- Doanh nghiệp, cá nhân, hộ kinh doanh nộp hồ sơ tại cơ quan thuế nơi đặt trụ sở chính;
- Hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh nộp hồ sơ tại cơ quan thuế nơi phát sinh thu nhập chịu thuế, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, đăng ký tạm trú hoặc cơ quan phát sinh nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước;
- Doanh nghiệp, cá nhân, hộ kinh doanh có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay hồ sơ tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
- Cá nhân ủy quyền cho doanh nghiệp, tổ chức chi trả thu nhập đăng ký thuế thay cho bản thân và người phụ thuộc nộp hồ sơ đăng ký thuế thông qua doanh nghiệp, cá nhân chi trả thu nhập. Doanh nghiệp, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp và nộp hồ sơ thay cho cá nhân đến cơ quan quản lý trực tiếp.
Căn cứ khoản 1 Điều 34 Luật Quản lý thuế 2019 quy định nội dung này như sau:
“Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế
1. Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định. Thông tin của giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm:
a) Tên người nộp thuế;
b) Mã số thuế;
c) Số, ngày, tháng, năm của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh; số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh; thông tin của giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh doanh;
…”
Như vậy, thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm:
- Tên người nộp thuế;
- Mã số thuế;
- Số, ngày, tháng, năm của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh; số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh; thông tin của giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh doanh
Theo quy định tại Điều 34 Luật quản lý thuế 2019 quy định về cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế như sau:
– Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định. Thông tin của giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm:
– Cơ quan thuế thông báo mã số thuế cho người nộp thuế thay giấy chứng nhận đăng ký thuế trong các trường hợp sau đây:
+ Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập đăng ký thuế thay cho cá nhân và người phụ thuộc của cá nhân;
+ Cá nhân thực hiện đăng ký thuế qua hồ sơ khai thuế;
+ Tổ chức, cá nhân đăng ký thuế để khấu trừ thuế và nộp thuế thay;
+ Cá nhân đăng ký thuế cho người phụ thuộc.
– Trường hợp bị mất, rách, nát, cháy giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế, cơ quan thuế cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của người nộp thuế theo quy định.
Và theo quy định tại Điều 35 Luật quản lý thuế 2019 quy định về việc sử dụng mã số thuế như sau:
– Người nộp thuế phải ghi mã số thuế được cấp vào hóa đơn, chứng từ, tài liệu khi thực hiện các giao dịch kinh doanh; mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, đăng ký tờ khai hải quan và thực hiện các giao dịch về thuế khác đối với tất cả các nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp người nộp thuế hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nhiều địa bàn khác nhau.
– Người nộp thuế phải cung cấp mã số thuế cho cơ quan, tổ chức có liên quan hoặc ghi mã số thuế trên hồ sơ khi thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông với cơ quan quản lý thuế.
– Cơ quan quản lý thuế, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại phối hợp thu ngân sách nhà nước, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế sử dụng mã số thuế của người nộp thuế trong quản lý thuế và thu thuế vào ngân sách nhà nước.
– Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác phải ghi mã số thuế trong hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế.
– Tổ chức, cá nhân khác trong việc tham gia quản lý thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp của người nộp thuế khi cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế.
– Khi bên Việt Nam chi trả tiền cho tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuyên biên giới dựa trên nền tảng trung gian kỹ thuật số không hiện diện tại Việt Nam thì phải sử dụng mã số thuế đã cấp cho tổ chức, cá nhân này để khấu trừ, nộp thay.
– Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.
Mặc dù pháp luật hiện tại không có quy định rằng Giấy chứng nhận đăng ký thuế phải bắt buộc đăng ký. Tuy nhiên thông qua quy định trên ta gián tiếp biết được câu trả lời cho câu hỏi Giấy chứng nhận đăng ký thuế có bắt buộc không như sau:
Do Giấy chứng nhận đăng ký thuế có thông tin về mã số thuế để các Doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ đóng thuế cho nên bắt buộc phải đăng ký. Tuy nhiên theo quy định mới hiện hành thì hiện nay bạn không cần đăng ký Giấy chứng nhận đăng ký thuế để có mã số thuế; mà ngày nay bạn chỉ cần tiến hành đăng ký Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bạn đã được cấp mã số thuế để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế trong kinh doanh theo quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP; Nghị định 126/2020/NĐ-CP; Thông tư 105/2020/TT-BTC và Thông tư số 95/2016/TT-BTC.
Căn cứ quy định Điều 34 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế như sau:
“Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế
1. Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định. Thông tin của giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm:
a) Tên người nộp thuế;
b) Mã số thuế;
c) Số, ngày, tháng, năm của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh; số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh; thông tin của giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh doanh;
d) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
…”
Như vậy, nếu người đăng ký thuế nộp đầy đủ hồ sơ theo quy định thì cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định.
Căn cứ khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế như sau:
"Điều 34. Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế
...
3. Trường hợp bị mất, rách, nát, cháy giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế, cơ quan thuế cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của người nộp thuế theo quy định."
Bên cạnh đó, tại Điều 9 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định về việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế như sau:
"Điều 9. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế
Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế được cấp lại theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
1. Trường hợp bị mất, rách, nát, cháy Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân, Thông báo mã số thuế, Thông báo mã số thuế người phụ thuộc, người nộp thuế gửi Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế mẫu số 13-MST ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
2. Cơ quan thuế thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân, Thông báo mã số thuế, Thông báo mã số thuế người phụ thuộc trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định."
Từ những quy định trên thì trường hợp doanh nghiệp được nhận thông báo mã số thuế thay cho Giấy chứng nhận đăng ký thuế thì có thể nộp hồ sơ đề nghị đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý của doanh nghiệp đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
Cơ quan thuế thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề giấy chứng nhận đăng ký thuế cho doanh nghiệp. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn