HÀNH VI BIỂU DIỄN TÁC PHẨM CỦA NGƯỜI KHÁC THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

Hiện nay hành vi biểu diễn tác phẩm của người khác đang rất phổ biến tại Việt Nam, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ sở hữu tác phẩm đó. Thông qua bài viết này, NPLaw sẽ đồng hành cùng Quý bạn đọc tìm hiểu các quy định pháp luật có liên quan đến hành vi biểu diễn tác phẩm của người khác.

I. Tìm hiểu về biểu diễn tác phẩm của người khác

Trên thực tế, việc biểu diễn tác phẩm của người khác mà chưa xin phép là hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ đang diễn ra và gần như ít được quan tâm trong cuộc sống.

Mặc dù không có số liệu thống kê chính xác nhưng thực tế cho thấy, hằng ngày, hằng giờ, tình trạng tự ý biểu diễn tác phẩm của người khác vẫn đang diễn ra. Đơn cử dễ thấy nhất là việc cover, hát lại bài hát của ca sĩ, nhạc sĩ khác mà không xin phép.

II. Quy định pháp luật về  biểu diễn tác phẩm của người khác

1. Hiểu như thế nào về biểu diễn tác phẩm của người khác

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi Luật Sở hữu trí tuệ), biểu diễn tác phẩm là một trong các quyền tài sản, là quyền tác giả được pháp luật quy định. Biểu diễn tác phẩm là hành vi thể hiện, trình bày tác phẩm ra trước công chúng để mọi người có thể thưởng thức, cảm nhận. Tuy nhiên, biểu diễn tác phẩm của người khác không xin phép được hiểu là việc sử dụng các tác phẩm được bảo vệ bởi pháp luật sở hữu trí tuệ một cách trái phép, chưa có sự đồng ý của tác giả làm xâm phạm vào một số quyền độc quyền của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm.

2. Khi biểu diễn  tác phẩm của người khác có cần phải xin phép không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi Luật Sở hữu trí tuệ), việc biểu diễn tác phẩm của người khác phải cần xin phép, cụ thể như sau:

“1. Quyền tài sản bao gồm:

b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm;

...

2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác thực hiện theo quy định của Luật này.

Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả và trả tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác (nếu có) cho chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, các điều 25, 25a, 26, 32 và 33 của Luật này. Trường hợp làm tác phẩm phái sinh mà ảnh hưởng đến quyền nhân thân quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật này còn phải được sự đồng ý bằng văn bản của tác giả”.

Như vậy, việc biểu diễn tác phẩm của người khác phải xin phép và phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

3. Hành vi biểu diễn tác phẩm của người khác có vi phạm pháp luật sở hữu trí tuệ không? 

Hành vi biểu diễn tác phẩm của người khác có vi phạm pháp luật sở hữu trí tuệ không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi tại khoản 8 Điều 1 Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi Luật Sở hữu trí tuệ) thì về nguyên tắc, việc biểu diễn tác phẩm của người khác phải được sự cho phép của người đó (tác giả của tác phẩm). Nếu không có sự cho phép của tác giả thì đây được xem là hành vi xâm phạm quyền tác giả theo Điều 28 Luật này.

Mặt khác, Luật Sở hữu trí tuệ 2005 vẫn có quy định một số trường hợp ngoại lệ mà việc biểu diễn tác phẩm của người khác không xin phép không bị coi là vi phạm pháp luật sở hữu trí tuệ, ví dụ như biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào.

Như vậy, từ các quy định trên, hành vi biểu diễn tác phẩm của người khác được xem là hành vi vi phạm pháp luật sở hữu trí tuệ khi không có sự cho phép của tác giả, đồng thời không thuộc vào các trường hợp ngoại lệ theo quy định pháp luật.

III. Một số thắc  mắc về biểu diễn tác phẩm của người khác

1. Có bị xử  phạt khi tự ý biểu diễn tác phẩm của người khác không

Căn cứ Điều 13 Nghị định số 131/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền cho phép biểu diễn tác phẩm trước công chúng như sau:

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi biểu diễn trực tiếp tác phẩm trước công chúng mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi biểu diễn tác phẩm thông qua các chương trình ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định.

- Biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.

Như vậy, đối với hành vi tự ý biểu diễn tác phẩm của người khác mà chưa xin phép chủ sở hữu sẽ bị phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.

2. Có áp dụng biện phá p khắc phục hậu quả hoặc bồi thường thiệt hại khi biểu diễn tác phẩ  m của người khác mà không xin phép không?

Biểu diễn tác phẩm của người khác mà không xin phép là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Căn cứ theo Điều 202 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi Luật Sở hữu trí tuệ) quy định về các biện pháp dân sự như sau:

“Tòa án áp dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:

1. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;

2. Buộc xin lỗi, cải chính công khai;

3. Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;

4. Buộc bồi thường thiệt hại;

5. Buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ”.

Như vậy, có thể áp dụng biện pháp buộc chấm dứt hành vi xâm phạm, buộc bồi thường thiệt hại và buộc xin lỗi, cải chính công khai khi biểu diễn tác phẩm của người khác mà không xin phép.

3. Khi có hành vi biểu diễn tác phẩm của người khác cần phải làm gì? 

Việc biểu diễn tác phẩm của người khác mà không được phép là hành vi vi phạm quyền tác giả và có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Do đó, khi có hành vi biểu diễn tác phẩm của người khác, cần chủ động xin phép chủ sở hữu tác phẩm đó để được chấp thuận và có quyền biểu diễn phù hợp với quy định pháp luật.

Đồng thời, trước khi tiến hành biểu diễn tác phẩm của người khác, cần làm rõ mục đích biểu diễn, có vì mục đích thương mại, kiếm lợi nhuận hay không, từ đó xác định chính xác trách nhiệm xin phép của mình.

Sau khi được đồng ý, cần lưu ý lại các văn bản, tài liệu thể hiện sự đồng ý của chủ sở hữu tác phẩm đó. Đồng thời, trong quá trình biểu diễn tác phẩm, cần thực hiện đúng nội dung được cho phép cũng như mục đích xin phép biểu diễn trước đó.

Ngoài ra, tùy thuộc vào trường hợp cụ thể mà người biểu diễn cần có một số lưu ý cũng như hành động phù hợp, đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

4. Biểu diễn bài hát  của ca sĩ khác nhưng không vì mục đích thương mại thì có hợp pháp hay không?

Theo quy định tại Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi Luật Sở hữu trí tuệ), một số trường hợp biểu diễn bài hát của người khác mà không phải xin phép bao gồm:

“1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền nhưng phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm bao gồm:

a) Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại. Quy định này không áp dụng trong trường hợp sao chép bằng thiết bị sao chép;

b) Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại;

c) Sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong bài giảng, ấn phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng nhằm mục đích giảng dạy. Việc sử dụng này có thể bao gồm việc cung cấp trong mạng máy tính nội bộ với điều kiện phải có các biện pháp kỹ thuật để bảo đảm chỉ người học và người dạy trong buổi học đó có thể tiếp cận tác phẩm này;

d) Sử dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước;

đ) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận, giới thiệu hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; để viết báo, sử dụng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát sóng, phim tài liệu;

e) Sử dụng tác phẩm trong hoạt động thư viện không nhằm mục đích thương mại, bao gồm sao chép tác phẩm lưu trữ trong thư viện để bảo quản, với điều kiện bản sao này phải được đánh dấu là bản sao lưu trữ và giới hạn đối tượng tiếp cận theo quy định của pháp luật về thư viện, lưu trữ; sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép cho người khác phục vụ nghiên cứu, học tập; sao chép hoặc truyền tác phẩm được lưu giữ để sử dụng liên thông thư viện thông qua mạng máy tính, với điều kiện số lượng người đọc tại cùng một thời điểm không vượt quá số lượng bản sao của tác phẩm do các thư viện nói trên nắm giữ, trừ trường hợp được chủ sở hữu quyền cho phép và không áp dụng trong trường hợp tác phẩm đã được cung cấp trên thị trường dưới dạng kỹ thuật số;

g) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa và các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, hoạt động tuyên truyền cổ động không nhằm mục đích thương mại;

h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm mỹ thuật, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó, không nhằm mục đích thương mại;

i) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng cá nhân, không nhằm mục đích thương mại;

k) Sao chép bằng cách đăng tải lại trên báo, ấn phẩm định kỳ, phát sóng hoặc các hình thức truyền thông khác tới công chúng bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác được trình bày trước công chúng trong phạm vi phù hợp với mục đích thông tin thời sự, trừ trường hợp tác giả tuyên bố giữ bản quyền;

l) Chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phát sóng sự kiện nhằm mục đích đưa tin thời sự, trong đó có sử dụng tác phẩm được nghe thấy, nhìn thấy trong sự kiện đó;

m) Người khuyết tật nhìn, người khuyết tật không có khả năng đọc chữ in và người khuyết tật khác không có khả năng tiếp cận tác phẩm để đọc theo cách thông thường (sau đây gọi là người khuyết tật), người nuôi dưỡng, chăm sóc cho người khuyết tật, tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ sử dụng tác phẩm theo quy định tại Điều 25a của Luật này”.

Như vậy, nếu việc biểu diễn bài hát của ca sĩ khác mà có xin phép hoặc không phải xin phép nhưng không vì mục đích thương mại trong các trường hợp liệt kê nêu trên thì được xem là hợp pháp.

Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan biểu diễn tác phẩm của người khác IV. Dịch vụ tư   vấn pháp lý liên quan biểu diễn tác phẩm của người khác

Hiểu được nhu cầu tìm hiểu pháp lý về hành vi biểu diễn tác phẩm của người khác của Quý Khách hàng, Hãng Luật NPLaw với bề dày kinh nghiệm trong đa dạng lĩnh vực sẽ hỗ trợ, tư vấn cho Quý Khách hàng các vấn đề liên quan đến hành vi biểu diễn tác phẩm của người khác. Quý độc giả có thể liên hệ ngay tới NPLaw để được các luật sư dày dặn kinh nghiệm của NPLaw tư vấn tận tình và nhanh chóng với thông tin liên hệ dưới đây:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn

Rất mong được hợp tác với Quý Khách hàng.

Trân trọng cảm ơn!

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TƯ VẤN VỀ KHẢ NĂNG BẢO HỘ NHÃN HIỆU

    TƯ VẤN VỀ KHẢ NĂNG BẢO HỘ NHÃN HIỆU

    Mục lục Ẩn I. Bảo hộ nhãn hiệu là gì? 1.1 Thời hạn bảo hộ là bao lâu? 1.2 Phạm vi bảo hộ của nhãn hiệu 1.3 Những lợi ích khi được bảo hộ độc quyền II. Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu Để hạn chế...
    Đọc tiếp
  • ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU TẠI VIỆT NAM

    ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU TẠI VIỆT NAM

    Nhãn hiệu được xem như một tài sản vô hình của doanh nghiệp, tổ chức hay cá nhân. Đăng ký nhãn hiệu sẽ góp phần tạo nên sự uy tín, niềm tin khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Đăng ký nhãn hiệu là...
    Đọc tiếp
  • NỘI DUNG TRÊN GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU

    NỘI DUNG TRÊN GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU

    Sau khi thực hiện thủ tục đăng ký, nếu nhãn hiệu đáp ứng các điều kiện bảo hộ, chủ đơn sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để chủ sở hữu khai thác và bảo vệ các quyền của...
    Đọc tiếp
  • SỬA ĐỔI NỘI DUNG TRÊN TỜ KHAI ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU

    SỬA ĐỔI NỘI DUNG TRÊN TỜ KHAI ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU

    Do thời gian đăng ký nhãn hiệu thực tế thường kéo dài từ 18 tháng đến 24 tháng hoặc lâu hơn nên trong khoảng thời gian đó có thể xảy ra các trường hợp thay đổi nội dung đơn hoặc thông tin của chủ đơn. Lúc này, chủ đơn cần phải...
    Đọc tiếp
  • NGUỒN GỐC VÀ XUẤT XỨ HÀNG HOÁ

    NGUỒN GỐC VÀ XUẤT XỨ HÀNG HOÁ

    Mục lục Ẩn I. Nguồn gốc xuất sứ sản phẩm là gì? II.Những nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa 1.Nhãn hàng hóa của các loại hàng hóa đang lưu thông tại Việt Nam bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng...
    Đọc tiếp