Thủ tục thôi quốc tịch Việt Nam là một quy trình pháp lý quan trọng, cho phép công dân Việt Nam đang cư trú trong nước có thể từ bỏ quốc tịch của mình để nhập quốc tịch nước ngoài. Đây là một quyền nhân thân được quy định cụ thể trong Luật Quốc tịch năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thủ tục thôi quốc tịch không chỉ liên quan đến quyền lợi cá nhân mà còn ảnh hưởng đến các vấn đề pháp lý và quản lý nhà nước. Do đó, việc thực hiện thủ tục này đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng và tuân thủ nghiêm ngặt theo quy định của pháp luật. Đây là một quá trình phức tạp nhưng cần thiết, đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của công dân đối với quốc gia, đồng thời duy trì trật tự và an ninh pháp lý trong xã hội.
I. Nhu cầu xin thôi quốc tịch Việt Nam ở trong nước
Trong những năm gần đây, nhu cầu xin thôi quốc tịch Việt Nam đã trở nên phổ biến hơn, đặc biệt là trong bối cảnh toàn cầu hóa và di cư quốc tế ngày càng tăng. Nhiều người Việt Nam, khi đã định cư ở nước ngoài hoặc có nguyện vọng nhập quốc tịch nước khác, tìm đến quy trình thôi quốc tịch Việt Nam để mở ra những cơ hội mới hoặc đơn giản là để phù hợp với tình hình cá nhân và gia đình.
Theo Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành, quy trình xin thôi quốc tịch Việt Nam đòi hỏi người xin thôi quốc tịch phải chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và tuân thủ một trình tự thủ tục nghiêm ngặt. Quy trình xin thôi quốc tịch Việt Nam cũng phản ánh sự cân nhắc giữa quyền cá nhân và lợi ích quốc gia. Điều này đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về pháp luật và trách nhiệm công dân, cũng như sự chuẩn bị kỹ lưỡng từ phía người xin thôi quốc tịch.
Trong thời đại ngày nay, việc thôi quốc tịch không còn là một quyết định hiếm gặp. Nó phản ánh một thực tế rằng công dân Việt Nam đang ngày càng tích cực tham gia vào dòng chảy toàn cầu và tìm kiếm những cơ hội mới trên khắp thế giới. Điều quan trọng là quyết định này phải được thực hiện một cách thông tin đầy đủ và có trách nhiệm, đảm bảo rằng mọi quy định pháp luật đều được tuân thủ và lợi ích quốc gia không bị ảnh hưởng.
.jpg)
II. Các quy định pháp luật liên quan đến thôi quốc tịch Việt Nam ở trong nước
1. Thôi quốc tịch Việt Nam ở trong nước là gì?
Thôi quốc tịch Việt Nam ở trong nước là quá trình mà công dân Việt Nam tự nguyện xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài hoặc vì các lý do khác.
.png)
2. Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam ở trong nước
Theo khoản 1 Điều 28 Luật Quốc tịch 2008, hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam bao gồm:
- Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam;
.jpg)
- Bản khai lý lịch;
- Bản sao Hộ chiếu Việt Nam, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác theo quy định;
- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
- Giấy tờ xác nhận về việc người đó đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó không quy định về việc cấp giấy này;
- Giấy xác nhận không nợ thuế do Cục thuế nơi người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú cấp;
- Đối với người trước đây là cán bộ, công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam đã nghỉ hưu, thôi việc, bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên chưa quá 5 năm thì còn phải nộp giấy của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
3. Trình tự thôi quốc tịch Việt Nam ở trong nước
Theo Điều 29 Luật Quốc tịch 2008, trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam ở trong nước thực hiện như sau:
- Người xin thôi quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ theo quy định hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay để người xin thôi quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

- Trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú ở trong nước thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử ở địa phương trong ba số liên tiếp và gửi đăng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp. Thông báo trên Trang thông tin điện tử phải được lưu giữ trên đó trong thời gian ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày đăng thông báo.
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam.
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin thôi quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
III. Các thắc mắc thường gặp liên quan đến thôi quốc tịch Việt Nam ở trong nước
1. Điều kiện để thôi quốc tịch Việt Nam ở trong nước là gì?
Theo khoản 2, 3,4 Điều 28 Luật Quốc tịch 2008 quy định:
“2. Người xin thôi quốc tịch Việt Nam chưa được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Đang chấp hành bản án, quyết định của Toà án Việt Nam;
d) Đang bị tạm giam để chờ thi hành án;
đ) Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng.
3. Người xin thôi quốc tịch Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
4. Cán bộ, công chức và những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam.”
Như vậy, cá nhân được quyền thôi quốc tịch Việt Nam nếu không thuộc một trong các trường hợp trên.
2. Cơ quan nào có quyền cho phép thôi quốc tịch Việt Nam ở trong nước?
Theo khoản 6 Điều 29 Luật Quốc tịch 2008, Chủ tịch nước có quyền cho phép thôi quốc tịch Việt Nam ở trong nước.
3. Người dưới 18 tuổi có thôi quốc tịch Việt Nam ở trong nước được không?
Theo khoản 2, 3,4 Điều 28 Luật Quốc tịch 2008 quy định các trường hợp không được thôi quốc tịch Việt Nam, bao gồm:
- Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam;
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Đang chấp hành bản án, quyết định của Toà án Việt Nam;
- Đang bị tạm giam để chờ thi hành án;
- Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng;
- Việc thôi quốc tịch làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam;
- Cán bộ, công chức và những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam.
Theo đó người dưới 18 tuổi được thôi quốc tịch Việt Nam ở trong nước nếu không thuộc các trường hợp nêu trên.
IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan đến thôi quốc tịch Việt Nam ở trong nước
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về thôi quốc tịch Việt Nam ở trong nước mà công ty NPLAW gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLAW theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn