Trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài việc phải đáp ứng các quy định chung về đăng ký kinh doanh thì đối với một số ngành nghề, lĩnh vực, doanh nghiệp còn phải đáp ứng các yêu cầu, điều kiện nhất định. Vậy làm sao để hiểu thế nào là kinh doanh dịch vụ kiến trúc và những vấn đề liên quan xoay quanh về kinh doanh dịch vụ kiến trúc như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
Trong thời đại ngày nay, nhu cầu sử dụng dịch vụ kiến trúc ngày càng tăng cao do nhiều nguyên nhân sau đây:
-Tăng cường sự đổi mới và nâng cấp công nghệ: Do sự phát triển của công nghệ, nhu cầu sử dụng dịch vụ kiến trúc để tạo ra các không gian sống và làm việc hiện đại, tiện nghi ngày càng gia tăng.
-Thị trường bất động sản phát triển: Việc phát triển các dự án bất động sản, cũng như nhu cầu sửa chữa, cải tạo các công trình đã tồn tại đều tạo ra nhu cầu sử dụng dịch vụ kiến trúc.
-Sự chú trọng vào việc tạo ra môi trường sống và làm việc an toàn, thân thiện với môi trường: Các doanh nghiệp, cũng như các cá nhân ngày càng quan tâm đến việc tạo ra không gian sống và làm việc xanh, sạch, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.
-Đổi thay trong gu thẩm mỹ: Người tiêu dùng ngày càng chú trọng đến việc tạo ra không gian sống phản ánh phong cách, cá nhân do đó nhu cầu sử dụng dịch vụ kiến trúc để tạo ra các không gian độc đáo, ấn tượng cũng ngày càng tăng.
-Với những nguyên nhân trên, nhu cầu sử dụng dịch vụ kiến trúc ngày càng tăng cao, tạo ra cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này.
Kinh doanh dịch vụ kiến trúc là kinh doanh các loại hình kinh doanh dịch vụ tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng, bao gồm:
+Thiết kế kiến trúc công trình;
+Thiết kế kiến trúc trong đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, thiết kế đô thị;
+Thiết kế kiến trúc cảnh quan;
+Thiết kế nội thất;
+Chỉ dẫn đặc điểm kỹ thuật kiến trúc công trình;
+Đánh giá kiến trúc công trình;
+Thẩm tra thiết kế kiến trúc.
Tổ chức hành nghề kiến trúc phải đáp ứng điều kiện hoạt động sau đây:
+Được thành lập theo quy định của pháp luật;
+Có cá nhân chịu trách nhiệm chuyên môn về kiến trúc hoặc chủ trì thiết kế kiến trúc có chứng chỉ hành nghề kiến trúc (xem chi tiết tại Mục 2 bên dưới);
+Thông báo thông tin trên cho cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức hành nghề kiến trúc có trụ sở hoạt động.
Bên cạnh đó, tổ chức hành nghề kiến trúc đáp ứng điều kiện về hình thức tổ chức như sau:
+Tổ chức hành nghề kiến trúc gồm: văn phòng kiến trúc sư, tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp khác được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật Kiến trúc 2019, Luật Doanh nghiệp 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
+Riêng đối với văn phòng kiến trúc sư phải do kiến trúc sư có chứng chỉ hành nghề kiến trúc thành lập và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp.
Căn cứ khoản 1 Điều 31 Luật Kiến trúc 2019 quy định như sau:
“Hành nghề kiến trúc của người nước ngoài tại Việt Nam
1. Người nước ngoài được hành nghề kiến trúc tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại Việt Nam hoặc có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được Việt Nam công nhận, chuyển đổi;
b) Tuân thủ pháp luật Việt Nam và Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề của Việt Nam.
…”
Theo đó, người nước ngoài được hành nghề kiến trúc tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
-Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại Việt Nam hoặc có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được Việt Nam công nhận, chuyển đổi.
-Tuân thủ pháp luật Việt Nam và Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề của Việt Nam.
Doanh nghiệp khi kinh doanh dịch vụ kiến trúc cần phải tuân thủ các quyền và nghĩa vụ sau:
a)Quyền:
-Quyền cho doanh nghiệp lựa chọn phong cách thiết kế và định hình tầm nhìn của mình.
-Quyền được bảo vệ về sở hữu trí tuệ và quyền tác giả của các công trình kiến trúc mà doanh nghiệp tạo ra.
-Quyền được tham gia vào các giao dịch và hợp đồng với các bên liên quan trong lĩnh vực kiến trúc.
b)Nghĩa vụ:
-Phải tuân thủ các quy định pháp luật về xây dựng, kiến trúc và môi trường.
-Phải đảm bảo tính chuyên nghiệp và chất lượng của dịch vụ kiến trúc mà doanh nghiệp cung cấp.
-Phải bảo vệ quyền lợi và uy tín của khách hàng thông qua việc cung cấp thông tin chính xác và minh bạch về dự án kiến trúc.
-Phải tham gia vào các hoạt động xã hội và cộng đồng để đóng góp vào việc phát triển và nâng cao chất lượng cuộc sống trong cộng đồng.
Kinh doanh dịch vụ kiến trúc thuê giấy phép của người khác có thể được, tuy nhiên, quá trình này cần tuân thủ các quy định và điều kiện được quy định pháp lý. Việc thuê giấy phép kiến trúc của người khác để kinh doanh có thể phù hợp trong trường hợp bạn không có khả năng tự mình lấy giấy phép hoặc khi bạn muốn sử dụng kiến thức và sự hỗ trợ từ chuyên gia kiến trúc.
Trước khi bắt đầu kinh doanh dịch vụ kiến trúc thuê giấy phép của người khác, bạn cần thỏa thuận về các điều khoản và điều kiện rõ ràng với chủ sở hữu giấy phép. Việc này sẽ giúp tránh những tranh chấp sau này và đảm bảo tính minh bạch trong quá trình kinh doanh. Đồng thời, bạn cũng cần nắm rõ quy định pháp lý liên quan đến việc thuê giấy phép kiến trúc để đảm bảo hoạt động kinh doanh của mình hợp pháp.
Căn cứ theo quy định tại Điều 21 quy định về điều kiện hành nghề kiến trúc Luật kiến trúc 2019:
-Cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì thiết kế kiến trúc, cá nhân chịu trách nhiệm chuyên môn về kiến trúc trong tổ chức hành nghề kiến trúc, kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân phải có chứng chỉ hành nghề kiến trúc, trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật này.
-Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề kiến trúc được tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc trong tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân
-Tổ chức hành nghề kiến trúc phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật này.
Như vậy, có thể thấy pháp luật không quy định cụ thể về kinh doanh dịch vụ kiến trúc. Tuy nhiên để kinh doanh dịch vụ kiến trúc cần phải thực hiện đầy đủ theo quy định về điều kiện hành nghề kiến trúc đối với cá nhân và với các tổ chức hành nghề kiến trúc. Từ đó mới có thể thực hiện những hoạt động liên quan tới ngành nghề này.
Kinh doanh dịch vụ kiến trúc không có giấy phép là vi phạm pháp luật và không được phép. Để kinh doanh dịch vụ kiến trúc, bạn cần có giấy phép hoạt động và đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về kiến trúc và xây dựng. Việc không có giấy phép có thể dẫn đến các hậu quả pháp lý nghiêm trọng, bao gồm phạt tiền, đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh, thậm chí là khởi kiện tới tòa án. Do đó, để tránh rủi ro và duy trì hoạt động kinh doanh ổn định, bạn nên luôn tuân thủ các quy định pháp luật liên quan khi kinh doanh dịch vụ kiến trúc.
Căn cứ Điều 30 Luật Kiến trúc 2019 quy định về thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Theo đó, chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
-Không còn đủ điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
-Giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
-Vi phạm nghiêm trọng Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.
-Có sai sót chuyên môn kỹ thuật trong hành nghề kiến trúc gây hậu quả nghiêm trọng theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
-Bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Như vậy, nếu thuộc trong các trường hợp trên thì kinh doanh dịch vụ kiến trúc bị thu hồi giấy phép
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề kinh doanh dịch vụ kiến trúc. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn