MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN GIẤY VAY TIỀN

 

Sau đại dịch, nền kinh tế chậm phát triển, nhiều người lâm vào tình cảnh khó khăn phải đi vay tiền để trang trải cuộc sống và khôi phục lại hoạt động kinh doanh của mình. Giấy vay tiền trở thành minh chứng cho việc mượn tiền giữa hai chủ thể.

Giấy vay tiền đầy đủ các nội dung góp phần bảo vệ quyền lợi của người vay và người cho vay. Pháp luật dân sự quy định về giấy vay tiền tại Bộ luật dân sự 2015 như sau:

Một số quy định về giấy vay tiền

 

Giấy vay tiền còn được gọi là hợp đồng vay tài sản. Đây là loại giấy tờ được sử dụng trong các trường hợp thỏa thuận hợp tác giữa hai bên về số tiền cho vay, thời hạn vay, lãi suất, tài sản đảm bảo và cam kết trả nợ.

  • Lưu ý về việc sử dụng tài sản vay của bên vay: cần quy định mục đích sử dụng tiền vay và cam kết sử dụng đúng mục đích để tránh tình trạng con nợ không trả được nợ.
  • Lưu ý về lãi suất thỏa thuận trong giấy vay tiền. Lãi suất là vấn đề thường đặt ra khi phát sinh quan hệ vay tài sản. Khi vay tiền cần lưu ý đến số tiền lãi, lãi suất không quá 20%/năm.
  • Lưu ý về thỏa thuận kỳ hạn vay tiền trong giấy vay tiền là vay có kỳ hạn hay là vay không có kỳ hạn.

Nghĩa vụ của bên cho vay:

Căn cứ Điều 465 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên cho vay như sau:

“1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận.

2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.

3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác.”

Nghĩa vụ của bên vay:

Căn cứ Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay theo pháp luật như sau:

“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn;...

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

GIẤY CHO VAY TIỀN

Hôm nay ngày …. tháng …. năm …………………………………………………...

Tại địa điểm: ………………………………………………………………………...

Chúng tôi gồm có:

Bên A: (bên cho vay)

Họ và tên: ……………………………………………………………………………

Số CMND: ……. Ngày cấp: …… Nơi cấp: ………………………………………...

HKTT:.……………………………………… ………………………………………

Chỗ ở hiện tại: …………………………… ………………………………………...

Bên B: (bên vay)

Họ và tên: ………………………………… ………………………………………...

Số CMND: ………. Ngày cấp: …………… Nơi cấp: ……………………………...

HKTT: ……………………………………… ………………………………………

Chỗ ở hiện tại: …………………………… ………………………………………...

Bên B đồng ý cho bên A vay tiền với nội dung sau:

Số tiền cho vay bằng số: ……………………..VND

(Số tiền bằng chữ: ………………………………………..)

Mức lãi suất: …………………………..…………………………………………….

Thời điểm thanh toán: …………………..…………………………………………...

  • Thời điểm thanh toán lãi: ………………..………………………………...
  • Thời điểm thanh toán gốc: ………………………………………………...

Phương thức thanh toán: ………………….…………………………………………

Cam kết của các bên: ………………………………………………………………..

           BÊN CHO VAY                                                                 BÊN VAY

        (Ký, ghi rõ họ tên)                                                            (Ký, ghi rõ họ tên)


 

Giấy vay tiền là một thỏa thuận dân sự có thể gọi là một hợp đồng dân sự. Do vậy, giấy vay tiền có thể hết hiệu lực khi bên vay trả hết tiền và lãi (nếu có) cho bên cho vay; các bên thỏa thuận chấm dứt việc vay và cho vay; hủy bỏ giấy vay tiền, đơn phương chấm dứt thực hiện việc vay hoặc cho vay; ....

Giấy vay tiền viết tay là một giao dịch dân sự, thể hiện bằng hình thức văn bản, là một hợp đồng làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch vay tiền. Để giấy vay tiền viết tay có hiệu lực pháp luật cần phải đáp ứng các điều kiện về giao dịch dân sự có hiệu lực quy định tại khoản 1 Điều 117 Bộ luật dân sự 2015. 

Căn cứ Điều 615 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại. Nghĩa vụ đó được quy định như sau:

Người vay qua đời thì ai là người có nghĩa vụ trả nợ số tiền đã vay?

  • Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả tiền trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ trả tiền được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
  • Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ trả tiền do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người thừa kế không được quyền từ chối nhận di sản trong trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

Do đó, khi người vay tiền chết, người thừa kế của người này phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong phạm vi di sản thừa kế được hưởng trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người cho vay.

Căn cứ theo quy định của pháp luật, trong trường hợp bên đi vay có nghĩa vụ trả nợ nhưng không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên cho vay hoàn toàn có thể khởi kiện vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Cụ thể, tranh chấp này là tranh chấp dân sự. Người cho vay cho người khác vay với lãi suất vượt quá 20%/ năm thì vẫn có quyền khởi kiện đòi tiền được.

Tuy nhiên theo khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 thì lãi suất thỏa thuận vượt quá 20%/năm sẽ vô hiệu, bên cho vay chỉ có thể khởi kiện đòi tiền lãi với lãi suất 20%/năm.

Trong hợp đồng vay tiền bằng giấy viết tay thì các bên có được quyền thỏa thuận về lãi suất cho vay, tuy nhiên lãi suất này không được vượt quá 20%/năm. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

Trên đây là nội dung pháp lý về giấy vay tiền mà NPLaw cung cấp tới quý bạn đọc. Nếu bạn đọc có bất cứ thắc mắc nào về giấy vay tiền, vui lòng liên hệ tới NPLaw để được hỗ trợ kịp thời. Với đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm chúng tôi luôn sẵn sàng tiếp nhận và giải quyết thắc mắc của khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác. 


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp