Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Vậy làm sao để hiểu thế nào là thủ tục lập vi bằng và những vấn đề liên quan xoay quanh thủ tục lập vi bằng như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
I. Thủ tục lập vi bằng được thực hiện trong trường hợp nào?
Theo khuyến nghị của Bộ Tư pháp, những trường hợp sau đây nên được lập vi bằng:
– Xác nhận về tình trạng nhà đất liền kề trước khi xây dựng công trình.
– Xác nhận tình trạng nhà trước khi cho thuê hay mua nhà.
– Xác nhận tình trạng nhà đất bị lấn chiếm.
– Xác nhận việc chiếm giữ nhà, trụ sở, tài sản khác trái quy định của pháp luật.
– Xác nhận tình trạng tài sản trước khi ly hôn hoặc thừa kế.
– Xác nhận mức độ ô nhiễm.
– Xác nhận về sự chậm trễ trong việc thi công công trình.
– Xác nhận về tình trạng công trình khi nghiệm thu.
– Xác nhận tình trạng thiệt hại của cá nhân, tổ chức do cá nhân khác gây ra.
– Xác nhận các sự kiện pháp lý theo quy định của pháp luật.
– Xác nhận giao dịch không thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chức, những việc không thuộc thẩm quyền chứng thực của ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.
1. Trường hợp nào không được lập vi bằng
Theo quy định tại Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp không được lập vi bằng như sau:
- Các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.
- Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.
- Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.
- Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, những trường hợp được quy định tại Điều 37 nêu trên sẽ không được lập vi bằng.

2. Không thực hiện thủ tục lập vi bằng có gặp bất lợi gì không?
Hiện nay, chưa có quy định về không thực hiện thủ tục lập vi bằng sẽ gặp bất lợi. Tuy nhiên, theo khoản 3 Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì vi bằng có giá trị pháp lý là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Đồng thời, thời hạn giá trị sử dụng vi bằng không bị giới hạn, khi lập và đăng ký vi bằng theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định thì sẽ có hiệu lực và chỉ bị vô hiệu khi Toà án hay cơ quan có thẩm quyền ra quyết định huỷ.
II. Quy định về thủ tục lập vi bằng
Theo Điều 39 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục lập vi bằng như sau:
- Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do mình lập. Việc ghi nhận sự kiện, hành vi trong vi bằng phải khách quan, trung thực. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng. Người yêu cầu phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập vi bằng (nếu có) và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu cung cấp. Khi lập vi bằng, Thừa phát lại phải giải thích rõ cho người yêu cầu về giá trị pháp lý của vi bằng. Người yêu cầu phải ký hoặc điểm chỉ vào vi bằng.
- Vi bằng phải được Thừa phát lại ký vào từng trang, đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại và ghi vào sổ vi bằng được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
- Vi bằng phải được gửi cho người yêu cầu và được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về lưu trữ như đối với văn bản công chứng.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng, Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng.

III. Điều kiện thực hiện thủ tục lập vi bằng
- Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do mình lập.
- Việc ghi nhận sự kiện, hành vi trong vi bằng phải khách quan, trung thực. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng.
- Người yêu cầu phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan (nếu có) và chịu trách nhiệm về các thông tin, tài liệu cung cấp.
- Khi lập vi bằng, Thừa phát lại phải giải thích rõ cho người yêu cầu về giá trị pháp lý của vi bằng và người yêu cầu phải ký hoặc điểm chỉ vào vi bằng.
- Vi bằng phải được Thừa phát lại ký vào từng trang, đóng dấu và ghi vào sổ vi bằng.
IV. Hướng dẫn thực hiện thủ tục lập vi bằng
Bước 1: Đến văn phòng thừa phát lại để yêu cầu lập vi bằng
- Thừa phát lại có thể tiếp nhận nhu cầu của khách hàng nhưng Thừa phát lại phải chịu trách nhiệm về vi bằng do mình thực hiện.
- Khách hàng sẽ điền vào Phiếu yêu cầu lập vi bằng. Văn phòng thừa phát lại sẽ kiểm tra tính hợp pháp của yêu cầu này.
Bước 2: Thỏa thuận
- Khách hàng sẽ ký vào văn bản thỏa thuận làm vi bằng, văn bản thỏa thuận đảm bảo cho các nội dung sau: Nội dung cần làm vi bằng; địa điểm, thời gian; chi phí; các thỏa thuận khác (nếu có).
- Việc thỏa thuận làm vi bằng sẽ được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
- Sau khi lập xong thỏa thuận, người có yêu cầu sẽ đóng chi phí làm vi bằng cho Thừa phát lại theo như thỏa thuận của hai bên.
Bước 3: Tiến hành lập vi bằng
- Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và chịu trách nhiệm với người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do mình lập.Thừa phát lại sẽ ghi nhận sự kiện mà mình chứng kiến một cách khách quan, trung thực.
- Người yêu cầu phải cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, các tài liệu liên quan (nếu có) và chịu trách nhiệm về thông tin, tài liệu đã cung cấp.
- Khi lập vi bằng, Thừa phát lại phải giải thích rõ về giá trị pháp lý của vi bằng và người yêu cầu phải ký hoặc điểm chỉ vào vi bằng.
- Vi bằng phải được Thừa phát lại ký vào từng trang, đóng dấu và ghi vào sổ vi bằng.
Bước 4: Giao vi bằng đã lập cho người yêu cầu lập vi bằng
- Vi bằng gửi cho người yêu cầu và được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại.
Bước 5: Gửi vi bằng đã lập đến Sở Tư pháp
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc lập vi bằng thì Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký.
- Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng Thừa phát lại.
V. Giải đáp một số thắc mắc thường gặp liên quan đến thủ tục lập vi bằng
1. Vi bằng sau khi lập có cần phải lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại hay không?
Tại khoản 3, Điều 39 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định thủ tục lập vi bằng như sau:
“Vi bằng phải được gửi cho người yêu cầu và được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về lưu trữ như đối với văn bản công chứng.”
Theo quy định trên, vi bằng sau khi được lập phải được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại.
2. Khi thực hiện lập vi bằng thì Thừa phát lại có bắt buộc phải ký vào từng trang của vi bằng đó hay không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định 08/2020/NĐ-CP về thủ tục lập vi bằng như sau: “Vi bằng phải được Thừa phát lại ký vào từng trang, đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại và ghi vào sổ vi bằng được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.”
Theo quy định trên, khi thực hiện lập vi bằng thì Thừa phát lại phải ký vào từng trang, đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại và ghi vào sổ vi bằng được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
3. Văn phòng Thừa phát lại cần phải làm gì ngay sau khi lập vi bằng?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 39 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục lập vi bằng như sau:
“Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng, Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng.”
Như vậy, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng thì Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký.
VI. Có nên tìm luật sư tư vấn khi cần thực hiện thủ tục lập vi bằng không? Tại sao?
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề thủ tục lập vi bằng. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw
Hotline: 0913449968
Email: legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn