Quy định pháp luật khi xin giấy phép thiết lập mạng xã hội

Xin giấy phép thiết lập mạng xã hội là một thủ tục pháp lý quan trọng nhằm đảm bảo rằng các tổ chức, doanh nghiệp khi muốn thiết lập và vận hành mạng xã hội tại Việt Nam tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật. Việc xin giấy phép không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi và an ninh của người dùng mà còn giúp cơ quan quản lý kiểm soát và quản lý nội dung trên mạng xã hội, đảm bảo không vi phạm pháp luật và không gây ảnh hưởng tiêu cực đến xã hội. 

Để được cấp giấy phép, doanh nghiệp phải đáp ứng nhiều điều kiện về tài chính, nhân lực, kỹ thuật và bảo mật thông tin, đồng thời tuân thủ quy trình và thủ tục đăng ký theo quy định. Việc xin giấy phép này cũng đảm bảo tính minh bạch và sự chuyên nghiệp trong việc vận hành mạng xã hội. 

A hand holding a wallet and a computer with icons

Description automatically generated

Vậy thực trạng liên quan đến xin giấy phép thiết lập mạng xã hội hiện nay như thế nào? Các quy định pháp luật liên quan đến xin giấy phép thiết lập mạng xã hội và những vướng mắc gì cần giải đáp liên quan đến xin giấy phép thiết lập mạng xã hội?

I. Tìm hiểu về xin giấy phép thiết lập mạng xã hội hiện nay

1. Xin giấy phép thiết lập mạng xã hội là gì?

Giấy phép thiết lập mạng xã hội là một văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho các tổ chức, doanh nghiệp để họ được phép thiết lập, vận hành và duy trì một mạng xã hội trên nền tảng internet tại Việt Nam.

2. Tại sao cần phải xin giấy phép thiết lập mạng xã hội

Việc xin giấy phép giúp đảm bảo rằng mạng xã hội được vận hành đúng quy định pháp luật, bảo vệ quyền lợi và an ninh của người dùng. Ngoài ra, nó còn giúp cơ quan quản lý kiểm soát và quản lý nội dung, đảm bảo rằng mạng xã hội không vi phạm pháp luật và không gây ảnh hưởng xấu đến xã hội.

- Khi nào tổ chức doanh nghiệp được cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội?

Tổ chức, doanh nghiệp sẽ được cấp giấy phép khi đáp ứng đủ các điều kiện và tuân thủ quy trình, thủ tục mà pháp luật quy định.

II. Quy định pháp luật khi xin giấy phép thiết lập mạng xã hội

1. Điều kiện xin giấy phép thiết lập mạng xã hội

Căn cứ Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP  được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 7 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP thì Tổ chức, doanh nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội khi có đủ các Điều kiện sau đây:
a) Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
b) Có tổ chức, nhân sự đáp ứng theo quy định tại Điều 23a Nghị định này;
c) Đã đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội và đáp ứng quy định tại Điều 23b Nghị định này;
d) Đáp ứng các Điều kiện về kỹ thuật theo quy định tại Điều 23c Nghị định này;
đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin theo quy định tại Điều 23d Nghị định này

2. Quy định chung khi xin giấy phép thiết lập mạng xã hội

Căn cứ Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP được bổ sung bởi Điểm c Khoản 7 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP thì quy định chung khi xin giấy phép thiết lập mạng xã hội bao gồm:

+ Tổ chức, doanh nghiệp chỉ được thiết lập mạng xã hội khi có Giấy phép thiết lập mạng xã hội.

+ Tổ chức, doanh nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập mạng xã hội khi có đủ các Điều kiện theo quy định của Nghị định này.

3. Thủ tục xin cấp Giấy phép thiết lập mạng xã hội

Cụ thể điểm đ, điểm g điều 23  Nghị định 72/2013/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 8 đến khoản 16 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP có quy định về như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội theo Mẫu số 25 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập (hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13); Điều lệ hoạt động (đối với các tổ chức hội, đoàn thể).

Quyết định thành lập hoặc Điều lệ hoạt động phải có chức năng nhiệm vụ phù hợp với lĩnh vực thông tin trao đổi trên trang mạng xã hội;

c) Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép, bao gồm các nội dung chính: Các loại hình dịch vụ; phạm vi; lĩnh vực thông tin trao đổi; phương án tổ chức nhân sự, kỹ thuật, quản lý thông tin, tài chính nhằm bảo đảm hoạt động của mạng xã hội phù hợp với các quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ Khoản 5 Điều 23 Nghị định này; thông tin địa điểm đặt hệ thống máy chủ tại Việt Nam;

đ) Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phải có tối thiểu các nội dung sau: Các nội dung cấm trao đổi, chia sẻ trên mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội; cơ chế xử lý đối với thành viên vi phạm thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; cảnh báo cho người sử dụng các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng; cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các thành viên mạng xã hội với tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội hoặc với tổ chức, cá nhân khác; công khai việc có hay không thu thập, xử lý các dữ liệu cá nhân của người sử dụng dịch vụ trong thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội.

Bước 2: Nơi nộp hồ sơ

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được gửi trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua mạng Internet đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử).

A group of people and a cube

Description automatically generated

Bước 3: Trình tự thực hiện

Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp giấy phép theo Mẫu số 26 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

III. Giải đáp các câu hỏi liên quan đến xin giấy phép thiết lập mạng xã hội

1. Xin giấy phép thiết lập mạng xã hội có thời hạn bao lâu? Có được phép gia hạn thêm không?

Căn cứ khoản 6 Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP thì  Giấy phép thiết lập mạng xã hội có thời hạn theo đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 10 năm. Sau khi hết hạn, doanh nghiệp có thể làm thủ tục xin gia hạn nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện và tuân thủ quy định pháp luật.

2. Trường hợp mất giấy phép thiết lập mạng xã hội có được xin cấp lại không?

Căn cứ khoản 10 Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP, trong trường hợp mất giấy phép, doanh nghiệp có thể nộp đơn xin cấp lại tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

3. Các trang web nào phải xin giấy phép trên mạng xã hội?

Căn cứ Nghị định 72/2013/NĐ-CP thì các trang web cung cấp dịch vụ mạng xã hội, cho phép người dùng tạo tài khoản, đăng tải, chia sẻ thông tin và tương tác với nhau phải xin giấy phép thiết lập mạng xã hội.

IV. Vấn đề xin giấy phép thiết lập mạng xã hội có nên liên hệ với Luật sư không? Liên hệ như thế nào?

Việc xin giấy phép thiết lập mạng xã hội liên quan đến nhiều quy định pháp luật phức tạp. Do đó, việc liên hệ với Luật sư là cần thiết để đảm bảo quy trình được thực hiện đúng và tránh các rủi ro pháp lý. CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ là đơn vị có kinh nghiệm trong việc tư vấn, thực hiện thủ tục liên quan đến thực hiện xin giấy phép thiết lập mạng xã hội:

  • Tư vấn về các quy định pháp luật liên quan đến xin giấy phép thiết lập mạng xã hội
  • Hỗ trợ chuẩn bị và hoàn thiện hồ sơ xin giấy phép.
  • Cung cấp tư vấn về việc quản lý và vận hành mạng xã hội sau khi được cấp giấy phép, bao gồm việc tuân thủ các quy định về nội dung, bảo mật thông tin và báo cáo định kỳ.

Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc có liên quan đến xin giấy phép thiết lập mạng xã hội NPLAW gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLAW theo thông tin liên hệ sau:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan