Quy định pháp luật về công bố thực phẩm

 

Hiện nay việc công bố thực phẩm đang được nhiều người quan tâm và tìm hiểu. Vậy quy định pháp luật về công bố thực phẩm như thế nào? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu. 

I. Nhu cầu công bố thực phẩm hiện nay

Nhu cầu công bố thực phẩm hiện nay ngày càng tăng cao do thị trường thực phẩm phát triển, chất lượng cuộc sống được nâng cao và hoạt động quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm được tăng cường. Các loại thực phẩm phải công bố bao gồm thực phẩm do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tự công bố, thực phẩm nhập khẩu, thực phẩm sản xuất trong nước có sự thay đổi về thành phần, nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, quy trình sản xuất, bảo quản, sử dụng.

Quy định pháp luật về công bố thực phẩm

II. Quy định phá p luật về công bố thực phẩm

Quy định pháp luật về công bố thực phẩm như sau: 

1. Khi nào cần công bố thực phẩm

Theo Điều 6 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định về đăng ký bản công bố sản phẩm như sau: 

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải đăng ký bản công bố sản phẩm đối với các sản phẩm sau đây:

- Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt.

- Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.

- Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định.

2. Cơ quan có thẩm quyền công bố thực phẩm

Cơ quan có  thẩm quyền công bố thực phẩm được quy định tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ. Theo đó, cơ quan có thẩm quyền công bố thực phẩm bao gồm:

- Bộ Y tế

- Cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm cấp tỉnh

3. Quy trình công  bố thực phẩm

Căn cứ Điều 8 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định quy trình công bố thực phẩm như sau: 

Bước 1: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định sau đây:

a) Nộp đến Bộ Y tế đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định;

b) Nộp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định đối với thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi;

c) Trong trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất nhiều loại thực phẩm thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm của cả Bộ Y tế và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định thì tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn nộp hồ sơ đến Bộ Y tế hoặc sản phẩm thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký của cơ quan nào thì nộp hồ sơ đăng ký đến cơ quan tiếp nhận đó.

Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 (hai) cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ làm thủ tục đăng ký bản công bố sản phẩm tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn (trừ những sản phẩm đăng ký tại Bộ Y tế). Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để đăng ký thì các lần đăng ký tiếp theo phải đăng ký tại cơ quan đã lựa chọn.

Bước 2: Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng hoặc không đúng đối tượng sử dụng trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi và 21 ngày làm việc đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe, cơ quan tiếp nhận quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm theo Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Thời gian thẩm định hồ sơ tính từ thời điểm hồ sơ được nộp trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo dấu đến của cơ quan tiếp nhận (trong trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc nộp hồ sơ trực tiếp).

Bước 3: Trong trường hợp không đồng ý với hồ sơ công bố sản phẩm của tổ chức, cá nhân hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung 01 lần.

Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thẩm định hồ sơ và có văn bản trả lời. Sau 90 ngày làm việc kể từ khi có công văn yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ không còn giá trị.

Một số thắc mắc về công bố thực phẩm

III. Một số thắc  mắc về công bố thực phẩm

1. Khi nào các chủ thể phải tự công bố thực phẩm?

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định về tự công bố sản phẩm như sau: 

- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tự công bố thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm) trừ các sản phẩm quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 6 Nghị định này.

- Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm.

2. Các sản phẩm phải thực hiện​​​​​​​ việc công bố thực phẩm hiện nay?

Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định về việc đăng ký bản công bố sản phẩm như sau:

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải đăng ký bản công bố sản phẩm đối với các sản phẩm sau đây:

- Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt.

- Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.

- Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định.

3. Kiểm nghiệm sả n phẩm là bắt buộc có khi công bố thực phẩm?

Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định 155/2018/NĐ-CP quy định thì việc kiểm nghiệm sản phẩm là bắt buộc có khi công bố thực phẩm

4. Thực phẩm đã công bố nhưng mình không muốn kinh doanh nữa thì có bị phạt không?

Việc công bố sản phẩm là một thủ tục bắt buộc đối với các loại thực phẩm thuộc Danh mục sản phẩm thực phẩm do Bộ Y tế ban hành, thực phẩm nhập khẩu, thực phẩm sản xuất trong nước nhưng có sự thay đổi về thành phần, nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, quy trình sản xuất, bảo quản, sử dụng.

Tuy nhiên, việc kinh doanh thực phẩm là một hoạt động tự nguyện. Do đó, tổ chức, cá nhân có quyền tự quyết định có tiếp tục kinh doanh sản phẩm đã công bố hay không.

 Công bố thực phẩm này nhưng kinh doanh thực phẩm khác kém chất lượng hơn so với thực phẩm đã công bố bị phạt như thế nào?

5. Công bố thực phẩm này nhưng kinh doanh thực phẩm khác kém chất lượng hơn so với thực phẩm đã công bố bị phạt như thế nào?

Theo điểm a khoản 4 Điều 22 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định khác về bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, cung cấp thực phẩm thì nếu tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm không tự công bố lại sản phẩm theo quy định của pháp luật trong trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì có thể sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng (đối với cá nhân), với tổ chức vi phạm thì mức phạt có thể lên tới 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.

 

Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài công bố thực phẩm. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về công bố thực phẩm, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.

 


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan