Quy định pháp luật về đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư

I. Tìm hiểu về đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư

Tìm hiểu về đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư

Đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư là các tổ chức, cá nhân, hoặc dự án đầu tư đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật và được cấp các quyền lợi đặc biệt nhằm khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực, địa phương, hoặc ngành nghề ưu tiên. Những đối tượng này có thể bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức phi lợi nhuận, hoặc các dự án đầu tư có tác động tích cực đến phát triển kinh tế – xã hội, bảo vệ môi trường, hoặc phát triển hạ tầng.

Các ưu đãi đầu tư có thể bao gồm miễn giảm thuế, hỗ trợ tài chính, miễn phí về đất đai, hoặc các hỗ trợ khác từ Nhà nước nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư vào các lĩnh vực và khu vực cần thiết. Điều này không chỉ giúp phát triển nền kinh tế mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững trong các lĩnh vực trọng điểm.

II. Quy định pháp luật về đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư

1. Đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư là gì?

Đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư là các dự án, doanh nghiệp hoặc tổ chức đáp ứng các điều kiện đặc biệt được quy định trong pháp luật để thúc đẩy đầu tư vào các lĩnh vực, ngành nghề hoặc địa bàn cần ưu tiên phát triển. Theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP quy định cụ thể các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư. Những đối tượng này được hưởng các ưu đãi về thuế, đất đai và các hỗ trợ khác từ Nhà nước.

Như vậy, nếu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư thì dự án sẽ được ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp; miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; miễn thuế nhập khẩu; miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất.

2. Những đối tượng nào được hưởng ưu đãi đầu tư?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 và Điều 19 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:

(1) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định 31/2021/NĐ-CP;

(2) Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục III của Nghị định này.

(3) Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên được áp dụng ưu đãi đầu tư khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) hoặc Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư);

- Có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng từ 3.000 lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên theo quy định của pháp luật về lao động chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu.

(4) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật được hưởng ưu đãi đầu tư gồm:

- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;

- Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên theo quy định của pháp luật về lao động (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng);

- Dự án đầu tư sử dụng từ 30% số lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật và pháp luật về lao động.

(5) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao; cơ sở ươm tạo công nghệ và cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường được hưởng ưu đãi đầu tư là các doanh nghiệp, tổ chức, cơ sở, dự án đầu tư đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ; công nghệ cao; chuyển giao công nghệ; bảo vệ môi trường.

(6) Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển gồm:

- Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

- Trung tâm đổi mới sáng tạo khác do cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập nhằm hỗ trợ thực hiện các dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, thành lập doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, thực hiện hoạt động thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển tại trung tâm đáp ứng điều kiện quy định tại mục (7);

- Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo quy định tại khoản 8 Điều này;

- Dự án thành lập trung tâm nghiên cứu và phát triển.

(7) Trung tâm đổi mới sáng tạo được hưởng ưu đãi đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau:

- Có chức năng hỗ trợ, phát triển, kết nối doanh nghiệp đổi mới sáng tạo với hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo;

- Có một số hạng mục hạ tầng kỹ thuật để phục vụ hỗ trợ, phát triển và kết nối hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo gồm: phòng thí nghiệm, phòng sản xuất thử nghiệm và thương mại hóa công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản phẩm mẫu; cơ sở hạ tầng lắp đặt thiết bị kỹ thuật bảo đảm cung cấp một hoặc nhiều hoạt động cho doanh nghiệp để thiết kế, thử nghiệm, đo lường, phân tích, giám định, kiểm định sản phẩm, hàng hóa, vật liệu; có hạ tầng công nghệ thông tin hỗ trợ doanh nghiệp và mặt bằng tổ chức sự kiện, trưng bày, trình diễn công nghệ, sản phẩm đổi mới sáng tạo;

- Có đội ngũ quản lý chuyên nghiệp để cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, phát triển và kết nối cho doanh nghiệp hoạt động tại trung tâm; có mạng lưới chuyên gia và cung cấp dịch vụ hỗ trợ, phát triển và kết nối cho doanh nghiệp.

(8) Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo là một trong các dự án sau:

- Sản xuất sản phẩm hình thành từ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, phần mềm máy tính, ứng dụng trên điện thoại di động, điện toán đám mây; sản xuất dòng, giống vật nuôi mới, giống cây trồng mới, giống thủy sản mới, giống cây lâm nghiệp mới; tiến bộ kỹ thuật đã được cấp văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, quyền tác giả hoặc được công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;

- Sản xuất sản phẩm được tạo ra từ các dự án sản xuất thử nghiệm, sản phẩm mẫu và hoàn thiện công nghệ; sản xuất sản phẩm đạt giải tại các cuộc thi khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia, các giải thưởng về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về giải thưởng khoa học và công nghệ;

- Dự án của các doanh nghiệp hoạt động tại các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển;

- Sản xuất sản phẩm công nghiệp văn hóa hình thành từ quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả đã được cấp văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ hoặc được công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

(9) Chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng ưu đãi đầu tư là mạng lưới các trung gian thực hiện phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa đến người tiêu dùng và đáp ứng các điều kiện sau:

- Có ít nhất 80% số doanh nghiệp tham gia là doanh nghiệp nhỏ và vừa;

- Có ít nhất 10 địa điểm phân phối hàng hóa đến người tiêu dùng;

- Tối thiểu 50% doanh thu của chuỗi được tạo ra bởi các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia trong chuỗi.

(10) Cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo được hưởng ưu đãi đầu tư là cơ sở được thành lập theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

3. Cần đáp ứng những điều kiện gì để trở thành đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư?

- Để trở thành đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư, dự án hoặc doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau:

- Thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư: Theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

- Đầu tư tại địa bàn khó khăn: Bao gồm các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Phụ lục III của Nghị định.

- Dự án đầu tư quy mô lớn: Đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên với các yêu cầu về doanh thu và lao động.

- Dự án nhà ở xã hội, nông thôn, lao động khuyết tật: Các dự án này sẽ được hưởng ưu đãi nếu đáp ứng yêu cầu về lao động và đối tượng cụ thể.

- Doanh nghiệp công nghệ cao, khoa học và công nghệ: Các doanh nghiệp, tổ chức đáp ứng điều kiện về công nghệ và bảo vệ môi trường.

- Khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo: Các dự án khởi nghiệp sáng tạo hoặc thành lập các trung tâm nghiên cứu và phát triển cũng có thể được hưởng ưu đãi.

III. Một số thắc mắc về đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư

1. Đối tượng là hợp tác xã hoặc tổ chức phi lợi nhuận có thuộc nhóm được hưởng ưu đãi đầu tư không?

Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, hợp tác xã và tổ chức phi lợi nhuận không được liệt kê trực tiếp trong nhóm đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư. Tuy nhiên, nếu các tổ chức này tham gia vào các dự án đầu tư trong các ngành, nghề ưu đãi hoặc đáp ứng các điều kiện đặc biệt, ví dụ như dự án đầu tư tại vùng nông thôn, sử dụng lao động là người khuyết tật, hoặc đầu tư vào bảo vệ môi trường thì có thể được hưởng ưu đãi đầu tư.

Tóm lại, hợp tác xã và tổ chức phi lợi nhuận sẽ không tự động được hưởng ưu đãi đầu tư mà cần phải tham gia vào các dự án đáp ứng các điều kiện quy định tại Nghị định này.

2. Chính sách ưu đãi áp dụng cho đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư như thế nào?

Căn cứ Điều 5 Luật Đầu tư 2020 quy định về chính sách về đầu tư kinh doanh như sau:

Chính sách về đầu tư kinh doanh

1. Nhà đầu tư có quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà Luật này không cấm. Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2. Nhà đầu tư được tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; được tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ, sử dụng đất đai và tài nguyên khác theo quy định của pháp luật.

3. Nhà đầu tư bị đình chỉ, ngừng, chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh nếu hoạt động này gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia.

4. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư.

5. Nhà nước đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển bền vững các ngành kinh tế.

6. Nhà nước tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Như vậy, chính sách ưu đãi áp dụng cho đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư được quy định như trên.

3. Cơ quan nào có thẩm quyền áp dụng hưởng ưu đãi đầu tư?

Cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư được giải thích tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 31/2021/NĐ-CP như sau:

Giải thích từ ngữ

...

4. Cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư là cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan hải quan và cơ quan khác có thẩm quyền tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.

...

Theo đó, cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư là:

- Cơ quan thuế;

- Cơ quan tài chính;

- Cơ quan hải quan;

- Cơ quan khác có thẩm quyền tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.

4. Trường hợp đối tượng nào không được hưởng ưu đãi đầu tư?

Tại khoản 5 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:

Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư

...

5. Ưu đãi đầu tư quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không áp dụng đối với các dự án đầu tư sau đây:

a) Dự án đầu tư khai thác khoáng sản;

b) Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền;

c) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Theo các quy định hiện hành, các dự án đầu tư khai thác khoáng sản, sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (theo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt), ngoại trừ các dự án sản xuất ô tô, tàu bay và du thuyền, cũng như các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở, sẽ không được hưởng ưu đãi đầu tư dù thực hiện tại các địa bàn ưu đãi đầu tư.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan đến đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư

Dịch vụ tư vấn pháp lý của NPLaw về đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư giúp khách hàng hiểu rõ các quy định pháp luật và xác định chính xác các dự án, tổ chức, cá nhân đủ điều kiện để được hưởng các ưu đãi đầu tư. Chúng tôi cung cấp giải pháp tối ưu trong việc phân tích các ngành, nghề và địa bàn ưu đãi, từ đó hỗ trợ doanh nghiệp xác định lợi ích thuế, đất đai, hỗ trợ tài chính và các chính sách khác. Với đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, NPLaw cam kết giúp khách hàng tiếp cận các cơ hội đầu tư hiệu quả và an toàn theo quy định pháp luật.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM

    GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM

    Trong tình hình kinh tế hiện nay, đầu tư là một hình thức không thể thiếu trong việc hoạt động sản xuất, kinh doanh của nền kinh tế thị trường và hợp thức hóa thành văn bản pháp lý dưới hình thức giấy chứng nhận đăng ký đầu...
    Đọc tiếp
  • THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

    THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

    Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Thẩm định dự án đầu tư cùng các quy định pháp luật...
    Đọc tiếp
  • Quy định về gia hạn tiến độ thực hiện dự án

    Quy định về gia hạn tiến độ thực hiện dự án

    Trong bối cảnh môi trường đầu tư ngày càng biến động, việc đảm bảo tiến độ thực hiện dự án là yếu tố then chốt quyết định sự thành công của mỗi dự án đầu tư. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau, dự án có thể không thể...
    Đọc tiếp
  • Quy định về cam kết vốn đầu tư

    Quy định về cam kết vốn đầu tư

    Cam kết vốn đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của các dự án đầu tư. Đây không chỉ là cam kết tài chính của nhà đầu tư mà còn là nền tảng để các bên liên quan tin tưởng vào khả năng...
    Đọc tiếp