Giấy phép tài nguyên nước gồm những loại nào? Công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước nào phải có giấy phép tài nguyên nước? Hãy theo dõi bài viết dưới đây và tìm hiểu.
Giấy phép tài nguyên nước là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân được phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất, nước biển theo quy định của Luật Tài nguyên nước và văn bản hướng dẫn thi hành.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật Tài nguyên nước 2023 có 03 loại giấy phép khai thác tài nguyên nước sau:
- Giấy phép khai thác nước mặt;
- Giấy phép khai thác nước dưới đất;
- Giấy phép khai thác nước biển.
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định 02/2023/NĐ-CP quy định các công trình khai thác cần phải có giấy phép tài nguyên nước là:
a) Hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ từ 0,01 triệu m3 đến 0,2 triệu m3 hoặc công trình khai thác, sử dụng nước mặt khác cho mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm các mục đích khác có quy mô thuộc trường hợp phải cấp phép) với lưu lượng khai thác lớn hơn 0,1 m3/giây đến 0,5 m3/giây;
Trường hợp hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ từ 0,01 triệu m3 đến 0,2 triệu m3 có các mục đích khai thác, sử dụng nước có quy mô khai thác thuộc trường hợp phải có giấy phép thì phải thực hiện xin phép theo quy định của Nghị định này.
b) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất trên đất liền bao gồm cả nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ với quy mô trên 10.000 m3/ngày đêm đến 100.000 m3/ngày đêm;
c) Khai thác, sử dụng nước dưới đất thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định này và các trường hợp quy định tại điểm a, điểm d khoản 1 Điều 44 Luật Tài nguyên nước nằm trong danh mục vùng hạn chế khai thác nước dưới đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố;
d) Sử dụng nước dưới đất tự chảy trong moong khai thác khoáng sản để tuyển quặng mà không gây hạ thấp mực nước dưới đất hoặc bơm hút nước để tháo khô lượng nước tự chảy vào moong khai thác khoáng sản.
Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tài nguyên nước phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 02/2023/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Đã hoàn thành việc thông báo, lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định Nghị định 02/2023/NĐ-CP.
- Có đề án, báo cáo phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh, quy định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, quy hoạch chuyên ngành có liên quan đã được phế duyệt hoặc phù hợp với khả năng nguồn nước nếu chưa có các quy hoạch và quy định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất.
Đề án, báo cáo phải do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định lập; thông tin, số liệu sử dụng để lập đề án, báo cáo phải bảo đảm đầy đủ, rõ ràng, chính xác và trung thực.
Phương án thiết kế công trình hoặc công trình khai thác tài nguyên nước phải phù hợp với quy mô, đối tượng khai thác và đáp ứng yêu cầu bảo vệ tài nguyên nước, môi trường.
- Đối với trường hợp khai thác, sử dụng nước mặt có xây dựng hồ, đập trên sông, suối phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 53 Luật Tài nguyên nước 2012, điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này và các điều kiện sau đây:
+ Có phương án bố trí thiết bị, nhân lực để vận hành hồ chứa, quan trắc, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước; phương án quan trắc khí tượng, thủy văn, tổ chức dự báo lượng nước đến hồ để phục vụ vận hành hồ chứa theo quy định đối với trường hợp chưa có công trình;
+ Có quy trình vận hành hồ chứa; có thiết bị, nhân lực hoặc có hợp đồng thuê tổ chức, cá nhân có đủ năng lực để thực hiện việc vận hành hồ chứa, quan trắc, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước, quan trắc khí tượng, thủy văn và dự báo lượng nước đến hồ để phục vụ vận hành hồ chứa theo quy định đối với trường hợp đã có công trình.
Căn cứ Điều 15 Nghị định 02/2023/NĐ-CP quy định hồ sơ cấp giấy phép tài nguyên bao gồm:
- Giấy phép thăm dò nước dưới đất;
- Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất; - giấy phép khai thác, sử dụng nước biển.
Mỗi loại giấy phép sẽ quy định hồ sơ khác nhau.
Ví dụ 1: Căn cứ Điều 30 Nghị định 02/2023/NĐ-CP có quy định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép được quy định tại Mẫu 01 ban hành kèm theo Nghị định 02/2023/NĐ-CP
- Đề án thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô từ 200 m3/ngày đêm trở lên; thiết kế giếng thăm dò đối với công trình có quy mô nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm.
Ví dụ 2: Căn cứ Điều 32 Nghị định 02/2023/NĐ-CP có quy định như sau:hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép;
- Đề án khai thác, sử dụng nước đối với trường hợp chưa có công trình khai thác; báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước kèm theo quy trình vận hành đối với trường hợp đã có công trình khai thác (nếu thuộc trường hợp quy định phải có quy trình vận hành);
- Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước không quá 03 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ (trừ mục đích khai thác, sử dụng nước cho thủy điện);
- Sơ đồ vị trí công trình khai thác nước.
Trường hợp chưa có công trình khai thác nước mặt, nước biển, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phải nộp trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
Thời hạn của giấy phép tài nguyên nước được quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 02/2023/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển có thời hạn tối đa là 15 năm, tối thiểu là 05 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là 03 năm, tối đa là 10 năm;
- Giấy phép thăm dò nước dưới đất có thời hạn là 02 năm và được xem xét gia hạn 01 làn, thời gian gia hạn không quá 01 năm;
- Giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất có thời hạn tối đa là 10 năm, tối thiểu là 03 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là 02 năm, tối đa là 05 năm.
Căn cứ Điều 28 Nghị định 02/2023/NĐ-CP có quy định thẩm quyền cấp giấy phép tài nguyên nước thì hiện nay có 3 chủ thể cấp giấy phép tài nguyên nước là Bộ Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh. Tùy thuộc vào dự án, quy mô mà thẩm quyền được phân định theo quy định.
Căn cứ Điều 16 Nghị định 02/2023/NĐ-CP quy định các trường hợp nào khai thác, sử dụng tài nguyên nước không phải đăng ký, không phải có giấy phép tài nguyên nước như sau:
- Khai thác, sử dụng nước cho sinh hoạt của hộ gia đình (không thuộc trường hợp khai thác nước dưới đất ở các vùng mà mực nước đã bị suy giảm quá mức thì phải đăng ký);
- Khai thác, sử dụng nước biển để sản xuất muối;
- Khai thác, sử dụng nước phục vụ các hoạt động văn hóa, tôn giáo, nghiên cứu khoa học (không thuộc trường hợp khai thác nước dưới đất ở các vùng mà mực nước đã bị suy giảm quá mức thì phải đăng ký);
- Khai thác, sử dụng nước cho phòng cháy, chữa cháy, ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm, dịch bệnh và các trường hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
Căn cứ khoản 2 Điều 24 Nghị định 02/2023/NĐ-CP có quy định tùy loại giấy phép tài nguyên nước mà thời gian đình chỉ có thể là tối đa 3 tháng hoặc 12 tháng, cụ thể:
- Không quá 03 tháng đối với giấy phép thăm dò nước dưới đất;
- Không quá 12 tháng đối với giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
Ngoài ra, khi hết thời hạn đình chỉ hiệu lực của giấy phép mà cơ quan cấp phép không có quyết định khác thì chủ giấy phép được tiếp tục thực hiện quyên và nghĩa vụ của mình.
Căn cứ Điều 27 Nghị định 02/2023/NĐ-CP có quy định trong trường hợp giấy phép bị mất thì chủ giấy phép tài nguyên nước có thể xin cấp lại.
Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài giấy phép tài nguyên nước. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về giấy phép tài nguyên nước, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn