Thu hồi giấy phép là biện pháp để xử lý các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, không tuân thủ các quy định về hoạt động kinh doanh. Điều này góp phần thúc đẩy doanh nghiệp chấp hành đúng pháp luật, đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh.
Việc thu hồi giấy phép sẽ chấm dứt hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vi phạm pháp luật. Điều này góp phần ngăn chặn các hành vi kinh doanh bất hợp pháp, không lành mạnh. Mặt khác, thu hồi giấy phép là một công cụ quan trọng trong việc quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh. Thông qua biện pháp này, cơ quan quản lý có thể kịp thời xử lý các vi phạm, đảm bảo trật tự kinh doanh.
Vì vậy, quy định pháp luật về thu hồi giấy phép đăng ký doanh nghiệp là cần thiết để đảm bảo tuân thủ pháp luật, bảo vệ quyền lợi các bên liên quan, ngăn chặn hoạt động kinh doanh bất hợp pháp và tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước. Bạn đọc có thể tham khảo bài viết Quy định pháp luật về thu hồi giấy phép đăng ký doanh nghiệp
Theo số liệu từ Cục Quản lý Đăng ký Kinh doanh (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), trong giai đoạn 2018-2022, cơ quan nhà nước đã thu hồi khoảng 100.000 giấy phép đăng ký doanh nghiệp. Số lượng doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép hàng năm chiếm khoảng 1-2% tổng số doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam.
Nguyên nhân thu hồi giấy phép:
- Chủ yếu do các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, không tuân thủ các quy định về đăng ký, hoạt động kinh doanh.
- Một số trường hợp do doanh nghiệp tự nguyện đề nghị thu hồi giấy phép do không còn hoạt động kinh doanh.
Quy trình thu hồi thường diễn ra nhanh chóng, trong vòng 1-2 tháng kể từ khi phát hiện vi phạm.
Những tồn tại, hạn chế:
- Việc theo dõi, giám sát hoạt động của doanh nghiệp còn hạn chế, dẫn đến một số trường hợp vi phạm chưa được phát hiện kịp thời.
- Công tác xử lý vi phạm và thu hồi giấy phép chưa thực sự đồng bộ, triệt để ở một số địa phương.
- Chế tài xử phạt các doanh nghiệp vi phạm chưa đủ sức răn đe.
Tóm lại, việc thu hồi giấy phép đăng ký doanh nghiệp đã được thực hiện nhưng vẫn còn một số tồn tại cần được cải thiện trong thời gian tới.
Thu hồi giấy phép đăng ký doanh nghiệp là một biện pháp quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Việt Nam, được quy định trong các văn bản pháp luật như Luật Doanh nghiệp.
Cụ thể, thu hồi giấy phép đăng ký doanh nghiệp có nghĩa là cơ quan nhà nước có thẩm quyền (chủ yếu là Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh/thành phố) sẽ thu hồi, hủy bỏ giấy phép, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà doanh nghiệp đã được cấp trước đó.
Theo khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
Theo khoản 1 Điều 76 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp có thể được khôi phục tình trạng pháp lý sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
Như vậy, khi bị thu hồi Giấy phép đăng ký doanh nghiệp thì không thể xin lại, trừ trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định việc không thuộc trường hợp bị thu hồi hoặc có văn bản yêu cầu khôi phục tình trạng pháp lý.
Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là Phòng đăng ký kinh doanh. Cụ thể:
- Phòng đăng ký kinh doanh có quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định pháp luật.
- Phòng đăng ký kinh doanh là cơ quan trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Vì vậy, Phòng đăng ký kinh doanh là cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi các điều kiện pháp luật cho phép.
Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 75 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, cụ thể:
Bước 1: Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp.
Tùy vào từng trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì thời hạn thông báo sẽ là khác nhau, ví dụ: Trường hợp Tòa án quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trên cơ sở quyết định của Tòa án trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được quyết định của Tòa án.
Bước 2: Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Bước 3: Quyết định thu hồi được gửi đến doanh nghiệp và các cơ quan có liên quan (như Cơ quan Thuế, Bảo hiểm xã hội, Cơ quan Thống kê, etc).
Trường hợp 1: Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải tiến hành thủ tục giải thể: Sau khi nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục giải thể theo quy định pháp luật.
Trường hợp 2: Điều 76 Nghị định 01/2021/NĐ-CP Doanh nghiệp được khôi phục tình trạng pháp lý sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận: Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận và khôi phục lại tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
+ Phòng Đăng ký kinh doanh xác định doanh nghiệp không thuộc trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận.
+ Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản từ cơ quan thuế đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.
Trong vòng 1 ngày làm việc, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ gửi quyết định hủy bỏ và khôi phục tình trạng pháp lý cho doanh nghiệp, đồng thời thông báo cho cơ quan thuế và đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp 3: căn cứ Điều 27 Luật doanh nghiệp 2020 Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp lại trong trường hợp Giấy chứng nhận này bị bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác.
Sau khi nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện thủ tục giải thể theo quy định tại Điều 209 Luật Doanh nghiệp 2020, trừ trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để thực hiện biện pháp cưỡng chế theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế.
Theo khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế thì có thể sẽ bị thu hồi Giấy chứng đăng ký doanh nghiệp.
Theo đó, trường hợp ngừng kinh doanh hơn 1 năm mà chưa báo cơ quan đăng ký kinh doanh nhưng vẫn báo cho cơ quan thuế thì sẽ không bị thu hồi Giấy phép đăng ký doanh nghiệp.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ là đơn vị có kinh nghiệm trong việc tư vấn, thực hiện thủ tục liên quan đến thực hiện thu hồi giấy phép đăng ký doanh nghiệp:
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc có liên quan đến thu hồi giấy phép đăng ký doanh nghiệp NPLAW gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLAW theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn