Trong bối cảnh kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng tối ưu hóa nguồn vốn vay là điều hết sức cần thiết. Đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) từ các tổ chức quốc tế cũng đòi hỏi phải được phân bổ một cách hiệu quả và minh bạch. Hợp đồng cho vay lại vốn ODA của Chính phủ là một trong những phương thức quan trọng để phân bổ vốn ODA đến các dự án, địa phương.
Hợp đồng cho vay lại đối với nguồn vốn ODA là một thỏa thuận, hiệp định giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Bộ Tài chính và cơ quan được ủy quyền) với bên vay lại, trong đó quy định các điều kiện cho phép bên vay lại sử dụng vốn ODA đã được Chính phủ ký kết với nhà tài trợ nước ngoài, nhằm sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ nước ngoài cho các dự án phát triển. Trong hợp đồng này, Chính phủ đóng vai trò là bên nhận và phân bổ vốn ODA, đồng thời quản lý chặt chẽ các điều kiện, mục tiêu và quy trình sử dụng nguồn vốn, đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch của các dự án phát triển tại Việt Nam.
Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 97/2018/NĐ-CP, hợp đồng cho vay lại được hiểu như sau: ““Hợp đồng cho vay lại” là hợp đồng hoặc hiệp định vay phụ ký giữa Bộ Tài chính hoặc cơ quan được ủy quyền cho vay lại với bên vay lại về việc cho vay lại”.
Như vậy, hợp đồng cho vay lại là hợp đồng hoặc hiệp định vay được ký kết giữa Bộ Tài chính hoặc cơ quan được ủy quyền cho vay lại với bên vay lại về việc cho vay lại.
Thế nào là hợp đồng cho vay lại
Theo điểm a khoản 1 Điều 28 Nghị định 97/2018/NĐ-CP, Bộ Tài chính ký hợp đồng cho vay lại theo mẫu quy định như sau: “Cho vay lại với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;”
Theo mẫu quy định tại Phụ lục I, nội dung cơ bản của hợp đồng cho vay lại giữa Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm:
Như vậy, khi ký kết hợp đồng cho vay lại, các bên phải đảm bảo các nội dung cơ bản theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 97/2018/NĐ-CP nêu trên.
Hiện nay không có quy định riêng về hiệu lực của hợp đồng vay lại. Tuy nhiên, các nguyên tắc giao kết hợp đồng trong Bộ luật dân sự 2015 vẫn có thể được áp dụng đối với hợp đồng cho vay lại. Do đó, hợp đồng này sẽ bị vô hiệu trong trường hợp không đáp ứng điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 gồm:
Trường hợp vi phạm các quy định nêu trên thì có thể dẫn đến việc hợp đồng cho vay lại không có hiệu lực thi hành theo quy định.
Quy định về hợp đồng cho vay lại
Theo khoản 2 Điều 31 Nghị định 114/2021/NĐ-CP, việc ký kết thỏa thuận khung về vốn vay ODA giữa Chính phủ và nhà tài trợ, bên cho vay nước ngoài được dựa trên điều ước quốc tế khung hoặc thỏa thuận khung về vốn vay ODA. Thông thường, nhà tài trợ, bên cho vay nước ngoài có thể đặt ra một số điều kiện về mục đích và cách sử dụng vốn trong thỏa thuận khung. Trên nguyên tắc đảm bảo các quy định và thỏa thuận đã ký kết, Chính phủ Việt Nam sẽ thực hiện phê duyệt, ký kết và quản lý hợp đồng vay lại vốn ODA.
Theo quy định hiện nay, các bên ký thực hiện ký kết hợp đồng cho vay lại không bắt buộc phải công chứng hợp đồng. Việc ký kết thông thường sẽ được lập thành văn bản, có sự tham gia và ký tên, đóng dấu xác nhận của các bên liên quan để đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm pháp lý.
Trên đây là bài viết của NPLaw về quy định hợp đồng cho vay lại hiện nay. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm, NPLaw cung cấp dịch vụ pháp lý uy tín, chuyên nghiệp, đảm bảo tốt nhất quyền lợi hợp pháp cho Quý Khách hàng. Nếu cần hỗ trợ về vấn đề pháp lý, bạn có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn về hỗ trợ.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn