Quy định về nhập khẩu vũ khí thể thao

Vũ khí thể thao là những thiết bị được sử dụng cho các môn thể thao như bắn súng, cung tên, võ thuật, hoặc các trò chơi giải trí như paintball, airsoft, hoặc laser tag. Một số vũ khí thể thao có thể gây nguy hiểm cho người khác hoặc vi phạm pháp luật nếu không được sử dụng đúng cách hoặc lạm dụng. Do đó, việc nhập khẩu vũ khí thể thao cần phải tuân theo các quy định pháp luật. Dưới đây là một số thông tin pháp lý về nhập khẩu vũ khí thể thao: 

Hiện nay, Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu không quy định cấm nhập khẩu đối với các loại vũ khí thể thao. Tuy nhiên, tại Khoản 6 Điều 4 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu, nổ công cụ hỗ trợ 2021, việc xuất nhập khẩu vũ khí thể thao phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, giấy xác nhận. 

Các loại vũ khí thể thao được và không được nhập khẩu

Các chủ thể được phép nhập khẩu vũ khí thể thao bao gồm:

- Quân đội nhân dân

- Dân quân tự vệ

- Công an nhân dân

- Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động

- Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh

- Cơ quan, tổ chức khác được thành lập, cấp phép hoạt động trong luyện tập, thi đấu thể thao. 

Theo quy định tại Điều 4 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017, để thực hiện các hoạt động như nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, trang bị, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, sửa chữa và sử dụng vũ khí và các yếu tố liên quan, các tổ chức và cá nhân phải tuân thủ các quy định và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép và giấy xác nhận.

Để nhập khẩu vũ khí thể thao, doanh nghiệp phải được Bộ Quốc phòng và Bộ Công an cho ý kiến thống nhất về số lượng, chủng loại vũ khí thể thao cần nhập khẩu. Sau đó, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép nhập khẩu vũ khí thể thao.

Theo Khoản 2 Điều 79/2018/NĐ-CP, để nhập khẩu vũ khí thể thao, người nhập khẩu phải có giấy phép nhập khẩu do Bộ Công an cấp.

Thủ tục nhập khẩu vũ khí thể thao tại Việt Nam gồm các bước sau:

- Đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển nhập khẩu vũ khí thể thao.

- Cung cấp bản sao văn bản cho phép nhập khẩu vũ khí thể thao của Thủ tướng Chính phủ.

- Cung cấp Giấy giới thiệu của người đến liên hệ.

Ngoài ra, doanh nghiệp cần được Bộ Quốc phòng và Bộ Công an cho ý kiến thống nhất về số lượng, chủng loại vũ khí thể thao cần nhập khẩu. Sau đó, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép nhập khẩu vũ khí thể thao.

Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 128/2020/NĐ-CP, nhập khẩu vũ khí thể thao không có giấy phép bị phạt từ 2 đến 50 triệu đồng.

Theo Điều 27 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ 2017, vũ khí thể thao được sử dụng trong tập luyện, thi đấu thể thao tại trường bắn hoặc địa điểm tổ chức, được cảnh giới và có biện pháp bảo đảm an toàn; tuân thủ giáo án tập luyện, luật thi đấu thể thao và điều lệ giải. Theo đó, sẽ không được mang súng thể thao về nhà để tập luyện nếu các điều kiện tập luyện ở nhà không được đảm bảo theo quy định.

Có được mang súng thể thao về nhà để tự tập luyện không? Trẻ em ở nhà vô tình chơi phải súng thể thao gây chết người bị xử lý như thế nào?

Theo quy định của pháp luật, trẻ em dưới một độ tuổi nhất định không đủ năng lực pháp lý để vi phạm pháp luật hình sự. Trong trường hợp trẻ em gây thiệt hại cho người khác thì cha, mẹ, người giám hộ của trẻ em phải bồi thường thiệt hại do hành vi của trẻ em đó gây ra theo quy định của pháp luật.

Theo Điều 306 Bộ luật Hình sự 2015, việc sử dụng vũ khí thể thao trong lúc tập gây chết người có thể bị xử phạt từ 01 đến 07 năm.

Trên đây là bài viết của NPLaw phân tích một số quy định về nhập vũ khí thể thao. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm, NPLaw cung cấp dịch vụ pháp lý uy tín, chuyên nghiệp, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho quý khách hàng.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan