Quy định về xây dựng nhà ở liền kề hiện nay

Việc xây dựng nhà ở liền kề phải đảm bảo quy định về quy hoạch, kích thước và an toàn xây dựng. Việc xây dựng đúng quy định không chỉ đem lại mỹ quan đô thị mà còn đảm bảo sự an toàn cho cư dân. Trong bài viết dưới đây, NPLaw giới thiệu một số quy định về việc xây dựng nhà ở liền kề theo pháp luật Việt Nam. 

Để phát triển đô thị hiện đại, bền vững, Nhà nước ta ngày càng chú trọng hơn đến quy hoạch đô thị và khuyến khích các dự án xây dựng tuân thủ nghiêm túc quy định về môi trường, an toàn, cảnh quan đô thị. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn tồn tại những dự án nhà ở liền kề không tuân thủ đúng quy chuẩn gây ra những vấn đề về hạ tầng và an toàn cho cư dân xung quanh. Để đảm bảo việc xây dựng đúng pháp luật, tạo ra những ngôi nhà an toàn, tiện nghi, thân thiện với môi trường thì việc nắm rõ và vận dụng quy định pháp luật về xây dựng nhà ở liền kề là rất cần thiết.

Nhà ở liền kề hay gọi chính xác theo quy định là “nhà ở liên kế” được định nghĩa tại mục 3.2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012 như sau: “Loại nhà ở riêng lẻ của các hộ gia đình, cá nhân được xây dựng liền nhau, thông nhiều tầng được xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và có chiều rộng nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung một hệ thống hạ tầng của khu vực đô thị”.

Như vậy, xây dựng nhà ở liền kề là việc xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân với các đặc điểm:

  • Xây dựng một cách liền nhau, thông nhiều tầng được xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau.
  • Chiều rộng nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà.
  • Cùng sử dụng chung một hệ thống hạ tầng của khu vực đô thị.

 Thủ tục đăng ký xây dựng nhà ở liền kề

Việc cấp giấy phép xây dựng nhà ở liền kề được thực hiện theo quy định chung tại Điều 102 Luật xây dựng 2014 (sửa đổi bổ sung năm 2020):

Bước 1: Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đến cơ quan có thẩm quyền.

Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, đánh giá hồ sơ và các điều kiện cấp giấy phép xây dựng, tổ chức thẩm định hồ sơ và kiểm tra thực địa.

Bước 3: Trả kết quả

  • Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. 
  • Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định.

 

Theo khoản 3 Điều 103 Luật xây dựng 2014 (sửa đổi năm 2020) quy định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng như sau:

“Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.”

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ đăng ký xây dựng nhà ở liền kề tương ứng với các trường hợp nêu trên.

Các thắc mắc liên quan đến xây dựng nhà ở liền kề

Theo quy định tại mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012:

“5.1.1     Lô đất xây dựng nhà ở liên kế có chiều rộng không nhỏ hơn 4,5 m và diện tích không nhỏ hơn 45 m2. Tùy thuộc diện tích lô đất xây dựng, mật độ xây dựng nhà ở liên kế được lấy theo quy định về quy hoạch xây dựng.

CHÚ THÍCH:

1) Nhà ở liên kế xây dựng trong các dự án phải bảo đảm diện tích xây dựng không nhỏ hơn 50 m2 và có chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 5m.”

Như vậy, nhà ở liền kề xây dựng theo dự án phải đảm bảo đạt diện tích xây dựng không nhỏ hơn 50 m2 và có chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 5m.

Theo khoản 10 Điều 90 Luật xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định: “Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng”

Giấy phép xây dựng có hiệu lực 12 tháng kể từ ngày được cấp. Trường hợp trước thời điểm giấy phép xây dựng hết hiệu lực khởi công xây dựng mà công trình chưa được khởi công thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng theo khoản 1 Điều 99 Luật xây dựng quy định: 

“Trước thời điểm giấy phép xây dựng hết hiệu lực khởi công xây dựng, nếu công trình chưa được khởi công thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng. Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn tối đa 02 lần. Thời gian gia hạn mỗi lần là 12 tháng. Khi hết thời gian gia hạn giấy phép xây dựng mà chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới”.

Như vậy, Giấy phép xây dựng nhà ở liền kề có thời hạn 12 tháng kể từ ngày cấp, có thể gia hạn tối đa 02 lần, thời hạn gia hạn mỗi lần là 12 tháng theo quy định nêu trên.

Xây dựng nhà ở liền kề có bắt buộc thông báo khởi công không?

Theo khoản 1 Điều 107 Luật xây dựng 2014 (sửa đổi năm 2020) về điều kiện khởi công xây dựng công trình gồm: “Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc”.

Như vậy, chủ đầu tư phải thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng nhà ở liền kề ít nhất 03 ngày làm việc.

4. Doanh nghiệp muốn đầu tư dự án xây dựng nhà ở liền kề để bán có phải đăng ký kinh doanh bất động sản không?

Khoản 4 Điều 3 Luật nhà ở 2014 quy định: “Nhà ở thương mại là nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế thị trường”.

Do đó, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở liền kề phải đáp ứng điều kiện làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại theo Điều 21 Luật nhà ở năm 2014, bao gồm “Có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật”.

Như vậy, doanh nghiệp muốn đầu tư dự án xây dựng nhà ở liền kề để bán phải có chức năng kinh doanh bất động sản, đồng nghĩa với việc phải đăng ký kinh doanh bất động sản.

Trên đây là bài viết của NPLaw phân tích một số quy định về xây dựng nhà ở liền kề. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm, NPLaw cung cấp dịch vụ pháp lý uy tín, chuyên nghiệp, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho quý khách hàng. Liên hệ NPLaw để được tư vấn và hướng dẫn theo thông tin sau:

 


Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan