SỰ ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ DỊCH VỤ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN

Dịch vụ môi giới bất động sản là một trong những dịch vụ phổ biến, có tiềm năng phát triển lớn và thực tế được thực hiện với quy mô không hề nhỏ hiện nay. Chính vì thế, dịch vụ này được pháp luật quan tâm và điều chỉnh cụ thể. Thông qua bài viết này, NPLaw xin gửi đến Quý bạn đọc thông tin pháp lý có liên quan đến dịch vụ môi giới bất động sản.

Nhu cầu kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản

I. Nhu cầu kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản

Nhu cầu kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản tại Việt Nam hiện nay đang tăng cao và có tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong những năm tới. Hội Môi giới Bất động sản Việt Nam (VARS) ước tính, đến hết năm 2023, cả nước có khoảng 300.000 người hoạt động trong lĩnh vực môi giới bất động sản. Số lượng giao dịch bất động sản qua môi giới trung bình tăng 10-15% mỗi năm. Với sự gia tăng của các dự án bất động sản, cũng như số lượng đông đảo các chủ thể thực hiện hoạt động môi giới bất động sản trên thị trường, có thể khẳng định, nhu cầu kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản chưa thể hạ nhiệt trong vòng 10 năm tới.

II. Quy định pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản

1. Dịch vụ môi giới bất động sản là gì?

Khoản 11 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định như sau: “Môi giới bất động sản là việc làm trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.”.

Như vậy, có thể hiểu, dịch vụ môi giới bất động sản là dịch vụ bên đủ điều kiện thực hiện làm trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản và hưởng một khoản lợi nhuận mang bản chất phí dịch vụ.

Dịch vụ môi giới bất động sản là gì?

2. Hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản phải có những nội dung chính gì?

Căn cứ Khoản 6 Điều 46 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản (môi giới bất động sản) do các bên thỏa thuận và phải có các nội dung chính sau đây:

- Tên, địa chỉ của các bên;

- Đối tượng và nội dung dịch vụ;

- Yêu cầu và kết quả dịch vụ;

- Thời hạn thực hiện dịch vụ;

- Phí dịch vụ, thù lao, hoa hồng dịch vụ;

- Phương thức và thời hạn thanh toán;

- Quyền và nghĩa vụ của các bên;

- Phương thức giải quyết tranh chấp;

- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

3. Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có bắt buộc thành lập doanh nghiệp không?

Khoản 1 Điều 61 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 quy định về điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản là:

“a) Phải có quy chế hoạt động dịch vụ môi giới bất động sản;

b) Phải có cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động theo quy định của Chính phủ;

c) Có tối thiểu 01 cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản;

d) Trước khi hoạt động kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản gửi thông tin về doanh nghiệp đến cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nơi thành lập doanh nghiệp để được đăng tải trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của Luật này”.

Theo quy định hiện hành, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập thì không cần thành lập doanh nghiệp

III. Giải đáp một số câu hỏi về dịch vụ môi giới bất động sản

1. Điều kiện của cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản

Điều 61 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 quy định về điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản là:

- Phải có quy chế hoạt động dịch vụ môi giới bất động sản;

- Phải có cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động theo quy định của Chính phủ;

- Có tối thiểu 01 cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản;

- Trước khi hoạt động kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản gửi thông tin về doanh nghiệp đến cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nơi thành lập doanh nghiệp để được đăng tải trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định pháp luật.

2. Kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không giấy phép có bị phạt không?

Tại khoản 1, khoản 5 Điều 59 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP có quy định về vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ bất động sản như sau:

1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập mà không có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định;

......

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc có chứng chỉ hành nghề theo quy định khi kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc nộp lại chứng chỉ hành nghề bị tẩy xóa, sửa chữa cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp chứng chỉ hành nghề với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Buộc thành lập doanh nghiệp theo quy định khi kinh doanh dịch vụ bất động sản hoặc buộc có đủ số người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

Tại điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP có quy định mức phạt nêu trên là mức phạt áp dụng đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Như vậy, kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản mà không có giấy phép có thể bị phạt tiền và bị buộc phải bổ sung giấy phép tương ứng theo quy định.

3. Hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản bắt buộc công chứng, chứng thực không?

Tại khoản 2 Điều 44 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 có quy định về hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản bao gồm Hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản.

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 44 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 như sau:

“4. Hợp đồng kinh doanh bất động sản, hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản mà ít nhất một bên tham gia giao dịch là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên”.

Theo đó, việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo yêu cầu của các bên, không phải quy định bắt buộc.

4. Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản có được quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không?

Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 61 Luật Kinh doanh bất động sản 2023, để cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản cần đáp ứng một số điều kiện như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật này và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

c) Có tối thiểu 01 cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản;”

Như vậy, cá nhân không có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản.

5. Cá nhân vừa kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có được vừa là một bên trong một giao dịch kinh doanh bất động sản không?

Hiện nay, Luật Kinh doanh bất động sản 2023 đã lược bỏ nội dung quy định tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản. 

Do đó, theo quy định pháp luật hiện nay, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có thể đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.


A group of people shaking hands

Description automatically generated

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý về kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản

Hiểu được nhu cầu tìm hiểu các quy định pháp luật liên quan đến dịch vụ môi giới bất động sản của Quý Khách hàng, Công ty Luật TNHH Ngọc Phú với kinh nghiệm tư vấn dày dặn, sẽ hỗ trợ, tư vấn cho Quý Khách hàng các vấn đề liên quan đến dịch vụ môi giới bất động sản. Quý độc giả có thể liên hệ ngay tới NPLaw để được các luật sư dày dặn kinh nghiệm của NPLaw tư vấn tận tình và nhanh chóng với thông tin liên hệ dưới đây:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan