THU HỒI GIẤY PHÉP KINH DOANH VẬN TẢI NHƯ THẾ NÀO?

Hiện nay nhu cầu vận chuyển hàng hoá và di chuyển của hành khách ngày càng cao. Theo đó, ngành nghề kinh doanh vận tải ngày càng nhiều người quan tâm tới. Tuy nhiên, có nhiều cá nhân, tổ chức không tuân thủ pháp luật mà vi phạm nên đã bị thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải. Pháp luật có một số quy định nhất định về việc thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải như sau.

thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải

 

I. Thực trạng về vấn đề thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải hiện nay

Thông qua kiểm tra thực tế hoạt động gần đây tại một số đơn vị kinh doanh vận tải, Bộ Giao thông - Vận tải đã phát hiện nhiều vi phạm quy định về kinh doanh vận tải như sau: người trực tiếp điều hành vận tải cung cấp thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh, nhà xe kinh doanh vận tải làm sai lệch dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe trong khi truyền dữ liệu và còn nhiều hành vi vi phạm khác…

Do đó, Bộ Giao thông - Vận tải đã yêu cầu Sở Giao thông - Vận tải tiến hành thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải đối với tất cả những trường hợp vi phạm trên. Đồng thời, Bộ yêu cầu Sở thực hiện kiểm điểm, rút kinh nghiệm trong việc quản lý chưa chặt chẽ, thiếu đôn đốc, kiểm tra các đơn vị kinh doanh vận tải và khẩn trương đưa ra các biện pháp khắc phục triệt để tình trạng này. 

II. Thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải được hiểu như thế nào?

Giấy phép kinh doanh vận tải chính là một loại giấy chứng nhận của các cơ quan có thẩm quyền cấp cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải, để cho các chủ thể này có thể kinh doanh một cách hợp pháp và đáp ứng được điều kiện theo quy định của luật.

/upload/images/giay-phep/2-giay-phep-kinh-doanh-van-tai-min.png

 

Tuy nhiên, nếu xảy ra trường hợp vi phạm theo luật định thì các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải này sẽ bị thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải.

III. Những trường hợp bị thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải

Khoản 6 Điều 19 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định rằng đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi Giấy phép kinh doanh không thời hạn một trong các trường hợp sau đây:

- Cung cấp bản sao không đúng với bản chính hoặc thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh;

- Không kinh doanh vận tải trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh hoặc ngừng kinh doanh vận tải trong thời gian 06 tháng liên tục;

- Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải;

- Sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe trước, trong và sau khi truyền dữ liệu.

IV. Thủ tục thực hiện thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải

Theo quy định tại Khoản 7 Điều 19 Nghị định 10/2020/NĐ-CP, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thu hồi Giấy phép kinh doanh do cơ quan mình cấp và thực hiện theo trình tự sau đây:

/upload/images/giay-phep/3-thu-tuc-thu-hoi-min.png

 

- Ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh;

- Gửi quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh cho đơn vị kinh doanh vận tải và phải đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải;

- Báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh đến các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện;

- Khi cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh thì đơn vị kinh doanh vận tải phải nộp lại Giấy phép kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu cho cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh đồng thời dừng toàn bộ các hoạt động kinh doanh vận tải theo quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh ngay sau khi quyết định có hiệu lực. (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 47/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2022)

V. Giải đáp một số thắc mắc liên quan đến thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải

1. Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải?

Căn cứ Khoản 7 Điều 19 Nghị định 10/2020/NĐ-CP, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh sẽ có thẩm quyền thu hồi Giấy phép kinh doanh do cơ quan mình cấp. 

Thêm vào đó, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh là Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (theo Khoản 3 Điều 17 của Nghị định này).

Vì thế, căn cứ những quy định trên, cơ quan có quyền ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh là Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

2. Khi có quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải thì đơn vị kinh doanh vận tải phải nộp những gì?

Khoản 7 Điều 1 Nghị định 47/2022/NĐ-CP (sửa đổi Điểm d Khoản 7 Điều 19 Nghị định 10/2020/NĐ-CP) quy định rằng: Khi có quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh thì đơn vị kinh doanh vận tải phải nộp lại Giấy phép kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu cho cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh trong thời hạn 07 ngày kể từ khi quyết định có hiệu lực và phải dừng toàn bộ các hoạt động kinh doanh vận tải theo quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh ngay sau khi quyết định có hiệu lực.

3. Khi bị thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải mà vẫn thực hiện việc kinh doanh vận tải thì sẽ bị như thế nào?

Điểm r Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP (sửa đổi Khoản 7 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) quy định hành vi kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có Giấy phép kinh doanh vận tải theo luật định sẽ bị phạt tiền như sau:

- Từ 10 - 12 triệu đồng đồng đối với cá nhân;

- Từ 20 - 24 triệu đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải.

Thế nên, khi bị thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải mà vẫn thực hiện việc kinh doanh vận tải thì cá nhân, tổ chức sẽ bị phạt vi phạm hành chính theo quy định ở trên.

VI. Dịch vụ tư vấn đối với vấn đề thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Tìm hiểu quy định pháp luật về việc thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Công ty Luật TNHH Ngọc Phú (NPLaw) với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý và luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của Quý Khách hàng.

CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan