THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CHẤT HỖ TRỢ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM HIỆN NAY

Bên cạnh nguyên liệu chính là thực phẩm nông lâm thủy sản thì các cơ sở chế biến đưa vào một số chất phụ gia nhằm bảo quản hoặc có một số tính chất mong muốn nào đó tuỳ vào mục đích của nhà sản xuất. Bài viết này sẽ tìm hiểu về vấn đề này. 

Thực trạng sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm

I. Thực trạng sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm

Thực phẩm là nhu cầu thiết yếu của con người, là nguồn cung cấp năng lượng, dinh dưỡng và các chất cần thiết cho cơ thể. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, các nhà sản xuất, chế biến thực phẩm đã sử dụng nhiều chất hỗ trợ chế biến thực phẩm.

Chất hỗ trợ chế biến thực phẩm là những chất được sử dụng trong quá trình sản xuất, chế biến thực phẩm nhằm cải thiện chất lượng, giá trị dinh dưỡng, tính thẩm mỹ, hương vị, độ bền của thực phẩm.

II. Quy định pháp luật về chất hỗ trợ chế biến thực phẩm

1. Chất hỗ trợ chế biến thực phẩm là gì

Căn cứ Điều 2 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định Chất hỗ trợ chế biến thực phẩm là chất được chủ định sử dụng trong quá trình chế biến nguyên liệu thực phẩm hay các thành phần của thực phẩm nhằm thực hiện mục đích công nghệ, có thể được tách ra hoặc còn lại trong thực phẩm.

2. Những chất hỗ trợ chế biến thực phẩm nào được phép sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm

Căn cứ tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 17/2023/TT-BYT quy định những chất trợ chế biến thực phẩm được phép sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm gồm có như sau:

- Các chất chống tạo bọt như Methyl este của acid béo, Este poly alkyl glycol của acid béo, Alcohol béo C8-C30, Dầu dừa hydro hóa, Các oxoalcohol C9-C30), Este polyoxyethylen của acid béo C8-C30, Este polyoxyethylen của oxoalcohol C9-C30, Hỗn hợp este polyoxyethylen và polyoxypropylen của các acid béo C8-C30

- Các chất xúc tác như: Nhôm, Chromi,….

- Các chất làm trong/ các chất trợ lọc như: Albumin, Amiăng, Bentonite,…

- Các chất làm mạnh và làm mát như: Nhôm stearat, Calci Stearat, Magnesi Stearat,…

- Các chất tẩy rửa (Các chất làm ẩm) như: Dioctyl natri sulfosuccinat, Hợp chất amoni bậc bốn ,…

- Các chất cố định enzym và chất mang như: Polyethylenimin, Glutaraldehyde,…

- Các chất keo tụ như: Nhựa acrylat-acrylamid, Phức của muối nhôm hòa tan và acid phosphoric,…

- Nhựa trao đổi ion, màng và rây phân tử như: Copolyme của methyl acrylat, divinylbenzen và acrylonitril bị thủy phân hoàn toàn,…

- Chất bôi trơn, các chất loại bỏ và chống kẹt cứng, trợ khuôn như: Dimethylpolysiloxan,…

- Các chất kiểm soát vi sinh vật như: Chlor dioxide, Hypochlorit, …

- Các chất nuôi dưỡng vi sinh vật và chất nuôi dưỡng vi sinh vật bổ sung như: Amoni phosphat, Biotin

3. Sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm phải đáp ứng các điều kiện gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 26 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, vi chất dinh dưỡng dùng để chế biến thực phẩm như sau: 

- Vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm được sử dụng phải tuân thủ quy định tại Điều 13 và Điều 17 của Luật này.

Chiếu theo quy định này thì chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cần đáp ứng các điều kiện sau:

- Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, tuân thủ quy định về phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến thực phẩm.

- Có hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn hoặc tài liệu đính kèm trong mỗi đơn vị sản phẩm bằng tiếng Việt và ngôn ngữ khác theo xuất xứ sản phẩm.

- Thuộc Danh mục phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm được phép sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.

- Đăng ký bản công bố hợp quy với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi lưu thông trên thị trường.

Hành vi nào bị nghiêm cấm khi sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm?

4. Hành vi nào bị nghiêm cấm khi sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm?

Căn cứ theo Điều 5 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định những hành vi bị cấm khi sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm như sau: 

- Sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng;

- Sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm ngoài danh mục được phép sử dụng;

- Sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm trong danh mục được phép sử dụng nhưng vượt quá giới hạn cho phép;

- Sử dụng hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

III. Giải đáp một số câu hỏi về chất hỗ trợ chế biến thực phẩm

1. Quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm trái pháp luật

Tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính hành vi vi phạm quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm trong sản xuất, chế biến thực phẩm như sau:

- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ.

- Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;

b) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 03 tháng đến 05 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;

c) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 10 tháng đến 12 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;

d) Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 20 tháng đến 24 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại các khoản 5 và 6 Điều này.

- Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tiêu hủy thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm vi phạm quy định tại Điều này;

b) Buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm vi phạm quy định tại các khoản 5 và 6 Điều này.

Như vậy, cá nhân có hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm sẽ có mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

2. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người sử dụng phụ gia thực phẩm không rõ nguồn gốc gây chết người như thế nào?

Tại Điều 317 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 119 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định tội vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm thì người có hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm gây chết 01 người sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm; chết 02 người phạt tù từ 07 năm đến 15 năm; làm chết 03 người trở lên thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

Tuy nhiên tùy vào mức độ, tính chất của hành vi phạm tội thì Tòa án sẽ đưa ra phán quyết cuối cùng.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Có được tự công bố chất hỗ trợ chế biến thực phẩm hay không?

3. Có được tự công bố chất hỗ trợ chế biến thực phẩm hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm quy định về tự công bố sản phẩm như sau:

- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tự công bố thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm) trừ các sản phẩm quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 6 Nghị định 15/2018/NĐ-CP

- Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm.

Như vậy, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc trường hợp được tự công bố.

4. Sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm có chứa kim loại nặng thì đầu bếp bị phạt đến 100.000.000 đồng đúng không?

Theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP về vi phạm quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm trong sản xuất, chế biến thực phẩm như sau:

- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm có chứa hoặc nhiễm một trong các kim loại nặng, chất độc hại vượt giới hạn cho phép;

b) Sử dụng phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm mà sản phẩm trị giá từ 10.000.000 đồng trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Theo quy định trên, đầu bếp sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm có chứa kim loại nặng vượt giới hạn cho phép có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

5. Chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thì mình có phải ghi nhãn phụ hay không?

Căn cứ theo điểm b khoản 5 Điều 8 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định về ghi nhãn phụ như sau: 

- Những hàng hóa sau đây không phải ghi nhãn phụ:

b) Nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, linh kiện nhập khẩu về để sản xuất, không bán ra thị trường.

Theo đó, chất hỗ trợ chế biến không cần ghi nhãn phụ.

Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài chất hỗ trợ chế biến thực phẩm. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan