TIỀN BẢN QUYỀN

Hiện nay, tiền bản quyền đang đối diện với nhiều thách thức và vấn đề pháp lý, kỹ thuật, cũng như vấn đề về việc thực thi quyền lợi của người sở hữu bản quyền. Vậy làm sao để hiểu thế nào là tiền bản quyền và những vấn đề liên quan xoay quanh về tiền bản quyền như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Thực trạng tiền bản quyền hiện nay

Hiện nay, tiền bản quyền đang đối diện với nhiều thách thức và vấn đề pháp lý, kỹ thuật, cũng như vấn đề về việc thực thi quyền lợi của người sở hữu bản quyền. Một số vấn đề cần được chú ý:

  • Việc vi phạm bản quyền trở nên phổ biến hơn do sự phát triển của internet và công nghệ thông tin, khiến cho việc kiểm soát và ngăn chặn việc sao chép, phân phối trái phép trở nên khó khăn.
  • Vấn đề về bản quyền trí tuệ cũng gây tranh cãi, khi một số quốc gia có chính sách bảo vệ bản quyền chưa hiệu quả hoặc không cập nhật với các xu hướng mới.

Các quy định pháp luật liên quan đến tiền bản quyền

  • Đối diện với việc sử dụng công cụ chuyển đổi như blockchain và đồng tiền điện tử, tiền bản quyền cần phải thích nghi với sự phát triển của công nghệ mới để bảo vệ quyền lợi của người sở hữu.
  • Việc thực thi quyền lợi bản quyền cũng đang gặp khó khăn do sự phức tạp của vấn đề và quy trình pháp lý rắc rối.

Những thách thức và vấn đề trên đòi hỏi sự phối hợp giữa các tổ chức, chính phủ, doanh nghiệp và người sở hữu bản quyền để tìm ra giải pháp hiệu quả và bảo vệ quyền lợi của tác giả và chủ sở hữu bản quyền.

II. Các quy định pháp luật liên quan đến tiền bản quyền

1. Tiền bản quyền là gì? Tiền bản quyền gồm các khoản nào?

Tiền bản quyền được giải thích tại Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, được bổ sung bởi điểm a, b, d khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 như sau:

Tiền bản quyền là khoản tiền trả cho việc sáng tạo hoặc chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, bao gồm cả tiền nhuận bút, tiền thù lao.

2. Quyền nhận tiền bản quyền

Quyền nhận tiền bản quyền là quyền của tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm được trả tiền khi người khác sử dụng tác phẩm của họ mà không cần phải chuyển nhượng quyền sở hữu. Việc nhận tiền bản quyền thường xảy ra khi tác phẩm được sao chép, phân phối, trình diễn, sử dụng trong các sản phẩm phát sóng truyền hình, phương tiện truyền thông hoặc các công việc sáng tác khác. Điều này giúp bảo vệ và thúc đẩy sự sáng tạo và cải thiện nguồn thu nhập cho các tác giả và chủ sở hữu tác phẩm.

 Biểu mức tiền bản quyền do ai xây dựng? 

3. Biểu mức tiền bản quyền do ai xây dựng? 

Tại khoản 1 Điều 46 Nghị định 17/2023/NĐ-CP có quy định về biểu mức tiền bản quyền như sau:

“Biểu mức tiền bản quyền

1. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan xây dựng biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền phù hợp với các hình thức sử dụng và theo các nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều 44a của Luật Sở hữu trí tuệ, làm cơ sở cho việc đàm phán, thanh toán tiền bản quyền trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20, khoản 1 Điều 26, khoản 4 Điều 29, khoản 2 Điều 30, khoản 2 Điều 31 và khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ.

Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan nộp hồ sơ cho Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề nghị phê duyệt biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền trước khi thực hiện.”

Theo quy định trên thì biểu mức tiền bản quyền do tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan xây dựng.

Căn cứ khoản 3 Điều 44a Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 như sau:

“Nguyên tắc xác định và phân chia tiền bản quyền

...

3. Tiền bản quyền được xác định theo khung và biểu mức căn cứ vào loại hình, hình thức, chất lượng, số lượng hoặc tần suất khai thác, sử dụng; hài hòa lợi ích của người sáng tạo, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng và công chúng hưởng thụ, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội theo thời gian và địa điểm diễn ra hành vi khai thác, sử dụng đó.”

Theo đó, biểu mức tiền bản quyền do tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan xây dựng dựa trên loại hình, hình thức, chất lượng, số lượng hoặc tần suất khai thác, sử dụng.

4. Hồ sơ đề nghị phê duyệt biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền gồm những gì?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 46 Nghị định 17/2023/NĐ-CP như sau:

“Biểu mức tiền bản quyền

...

2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền bao gồm:

a) Tờ khai đề nghị phê duyệt biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền (theo Mẫu số 07 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này);

b) Phương án xây dựng biểu mức tiền bản quyền bao gồm những nội dung sau:

Phân tích biểu mức tiền bản quyền đề xuất: Căn cứ tính (loại hình, hình thức, chất lượng, số lượng, cơ cấu, quy mô, tần suất khai thác, sử dụng và căn cứ khác); các yếu tố hình thành mức tiền bản quyền; điều kiện kinh tế - xã hội theo khu vực, thời gian và địa điểm diễn ra hành vi khai thác, sử dụng (có phân loại, đánh giá); phân tích tác động của biểu mức/mức tiền bản quyền đến các hoạt động sáng tạo, khai thác, sử dụng và thụ hưởng kết quả của hoạt động sáng tạo đó; việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;

Những vấn đề chưa thống nhất với bên khai thác, sử dụng (nếu có);

Đề xuất biểu mức tiền bản quyền và phương thức thanh toán và các kiến nghị (nếu có).”

Như vậy, hồ sơ đề nghị phê duyệt biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền bao gồm:

- Tờ khai đề nghị phê duyệt biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền;

- Phương án xây dựng biểu mức tiền bản quyền:

  • Phân tích biểu mức tiền bản quyền đề xuất;
  • Những vấn đề chưa thống nhất với bên khai thác, sử dụng (nếu có);
  • Đề xuất biểu mức tiền bản quyền và phương thức thanh toán và các kiến nghị (nếu có).

III. Các thắc mắc liên quan đến tiền bản quyền

1. Sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền khi nào?

Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền được quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 như sau:

Theo đó, các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền, phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm bao gồm:

- Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố, tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả cho phép định hình trên bản ghi âm, ghi hình công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng.

Mức tiền bản quyền và phương thức thanh toán do các bên thỏa thuận; trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố, tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả cho phép định hình trên bản ghi âm, ghi hình công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng không có tài trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng theo quy định của Chính phủ;

- Trường hợp tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả cho phép định hình trên bản ghi âm, ghi hình công bố nhằm mục đích thương mại thì tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình này trong hoạt động kinh doanh, thương mại không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền cho chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm đó theo thỏa thuận kể từ khi sử dụng;

Trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện theo quy định của Chính phủ. Chính phủ quy định chi tiết các hoạt động kinh doanh, thương mại quy định tại điểm này.

Việc sử dụng tác phẩm quy định trên không được mâu thuẫn với việc khai thác bình thường tác phẩm và không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.

Lưu ý: Việc sử dụng tác phẩm trong các trường hợp nêu trên không áp dụng đối với tác phẩm điện ảnh.

2. Tỷ lệ phân chia tiền bản quyền đối với tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình theo quy định mới nhất?

Tại khoản 3 Điều 34 Nghị định 17/2023/NĐ-CP có quy định như sau:

“Sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan

...

3. Tỷ lệ phân chia tiền bản quyền trong trường hợp bản ghi âm, ghi hình được sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ thực hiện theo thỏa thuận của chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình đó. Trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện phân chia theo tỷ lệ như sau: Chủ sở hữu quyền tác giả hưởng 50%, người biểu diễn hưởng 25%, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình hưởng 25% trên tổng số tiền bản quyền thu được.”

Như vậy, theo quy định trên thì tiền bản quyền đối với tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương mại trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, quyền liên quan được phân chia đối với chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình đó.

Tỷ lệ phân chia tiền bản quyền được xác định trên cơ sở thỏa thuận. Trường hợp không thỏa thuận được, tỷ lệ được xác định như sau:

  • Chủ sở hữu quyền tác giả: hưởng 50% tổng số tiền bản quyền thu được;
  • Người biểu diễn: hưởng 25% tổng số tiền bản quyền thu được;
  • Chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình: hưởng 25% tổng số tiền bản quyền thu được.

3. Khi sử dụng tác phẩm điện ảnh đã công bố có phải xin phép và trả tiền bản quyền không?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022), việc sử dụng tác phẩm trong các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền.

Như vậy, khi sử dụng tác phẩm điện ảnh theo quy định điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư 28/2014/TT-BVHTTDL (được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 26/2018/TT-BVHTTDL) phải xin phép và phải trả tiền bản quyền.

4. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền?

Tại khoản 7 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền bao gồm:

- Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại. Quy định này không áp dụng trong trường hợp sao chép bằng thiết bị sao chép;

- Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại;

- Sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong bài giảng, ấn phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng nhằm mục đích giảng dạy. Việc sử dụng này có thể bao gồm việc cung cấp trong mạng máy tính nội bộ với điều kiện phải có các biện pháp kỹ thuật để bảo đảm chỉ người học và người dạy trong buổi học đó có thể tiếp cận tác phẩm này;

- Sử dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước;

- Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận, giới thiệu hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; để viết báo, sử dụng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát sóng, phim tài liệu;

- Sử dụng tác phẩm trong hoạt động thư viện không nhằm mục đích thương mại, bao gồm sao chép tác phẩm lưu trữ trong thư viện để bảo quản, với điều kiện bản sao này phải được đánh dấu là bản sao lưu trữ và giới hạn đối tượng tiếp cận theo quy định của pháp luật về thư viện, lưu trữ; sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép cho người khác phục vụ nghiên cứu, học tập; sao chép hoặc truyền tác phẩm được lưu giữ để sử dụng liên thông thư viện thông qua mạng máy tính, với điều kiện số lượng người đọc tại cùng một thời điểm không vượt quá số lượng bản sao của tác phẩm do các thư viện nói trên nắm giữ, trừ trường hợp được chủ sở hữu quyền cho phép và không áp dụng trong trường hợp tác phẩm đã được cung cấp trên thị trường dưới dạng kỹ thuật số;

- Biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa và các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, hoạt động tuyên truyền cổ động không nhằm mục đích thương mại;

- Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm mỹ thuật, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó, không nhằm mục đích thương mại;

- Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng cá nhân, không nhằm mục đích thương mại;

- Sao chép bằng cách đăng tải lại trên báo, ấn phẩm định kỳ, phát sóng hoặc các hình thức truyền thông khác tới công chúng bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác được trình bày trước công chúng trong phạm vi phù hợp với mục đích thông tin thời sự, trừ trường hợp tác giả tuyên bố giữ bản quyền;

- Chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phát sóng sự kiện nhằm mục đích đưa tin thời sự, trong đó có sử dụng tác phẩm được nghe thấy, nhìn thấy trong sự kiện đó;

- Người khuyết tật nhìn, người khuyết tật không có khả năng đọc chữ in và người khuyết tật khác không có khả năng tiếp cận tác phẩm để đọc theo cách thông thường (sau đây gọi là người khuyết tật), người nuôi dưỡng, chăm sóc cho người khuyết tật, tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ sử dụng tác phẩm theo quy định tại Điều 25a của Luật này.

5. Sinh viên photo tài liệu từ sách giáo khoa, giáo trình để nghiên cứu học tập thì có phải trả tiền bản quyền không?

Căn cứ khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009) quy định như sau:

“Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:

a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;

b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;

c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm sân khấu;

e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);

g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;

h) Tác phẩm nhiếp ảnh;

i) Tác phẩm kiến trúc;”

Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và khoản 7 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) như sau:

“Các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả

1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền nhưng phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm bao gồm:

a) Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại. Quy định này không áp dụng trong trường hợp sao chép bằng thiết bị sao chép;

b) Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại;”

Theo quy định thì sách giáo khoa, giáo trình là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả.

Do đó, tổ chức, cá nhân khi sử dụng sách giáo khoa, giáo trình không đúng quy định có thể được xem là hành vi xâm phạm quyền tác giả.

Tuy nhiên, việc các bạn sinh viên photo tài liệu từ sách giáo khoa, giáo trình chỉ nhằm mục đích đơn thuần để nghiên cứu học tập, không nhằm mục đích thương mại thì không được xem là xâm phạm quyền tác giả.

Và không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền nhưng phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của sách giáo khoa, giáo trình mà mình đã photo.

Lưu ý: Việc photo tài liệu từ sách giáo khoa, giáo trình để nghiên cứu học tập không được mâu thuẫn với việc khai thác bình thường tác phẩm và không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.

6. Doanh nghiệp nước ngoài có khoản thu nhập bản quyền thì có thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng không?

Theo quy định khoản 3 Điều 7 Thông tư 103/2014/TT-BTC về thu nhập chịu thuế từ thu nhập phát sinh tại Việt Nam của doanh nghiệp, nhà thầu nước ngoài như sau:

“Thu nhập chịu thuế TNDN

...

3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như sau:

- Thu nhập từ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; chuyển nhượng quyền tham gia hợp đồng kinh tế/dự án tại Việt Nam, chuyển nhượng quyền tài sản tại Việt Nam.

- Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm (bao gồm: các khoản tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm).

“Quyền tác giả, quyền chủ sở hữu tác phẩm”, “Quyền sở hữu công nghiệp”, "Chuyển giao công nghệ" quy định tại Bộ Luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.”

Như vậy, trường hợp doanh nghiệp, nhà thầu nước ngoài có thu nhập phát sinh từ tiền bản quyền tại Việt Nam sẽ phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam.

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp nước ngoài phải chịu đối với khoản thu nhập từ bản quyền được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC là 10%.

Đồng thời, áp dụng chính sách thuế đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu cụ thể như sau:

“Về thuế TNDN:

Trường hợp doanh nghiệp nước ngoài có phát sinh khoản thu nhập được trả cho quyền sử dụng nhãn hiệu mà phù hợp với quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ thì khoản thu nhập này thuộc đối tượng chịu thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 10%.”

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan đến tiền bản quyền

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề tiền bản quyền. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw 

Hotline: 0913449968 

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan