Môi trường nước dưới đất, hay còn gọi là hệ thống nước ngầm, là nguồn tài nguyên quý giá nhưng thường bị lãng quên bởi vì nó không hiện hữu trực tiếp trước mắt chúng ta. Tuy nhiên, nước ngầm đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc duy trì sự sống và phát triển kinh tế - xã hội. Nước ngầm không chỉ cung cấp nước cho sinh hoạt, nông nghiệp và công nghiệp, mà còn duy trì dòng chảy của các sông suối và hệ sinh thái. Hiểu được tầm quan trọng đó, pháp luật quy định trách nhiệm của các bên trong việc bảo vệ môi trường nước dưới đất cũng như có chế tài thích hợp với mỗi hành vi gây ô nhiễm môi trường nước dưới đất.
I. Tìm hiểu về môi trường nước dưới đất
1. Môi trường nước dướ i đất là gì?
Môi trường nước dưới đất, hay còn được gọi là môi trường nước ngầm, là loại nước nằm bên dưới bề mặt đất trong các không gian rỗng của đất và trong các khe nứt của các thành tạo đá. Các không gian rỗng này liên thông với nhau, tạo ra một hệ thống nước dưới đất. Nước dưới đất có thể được khai thác phục vụ cho nhiều mục đích như nông nghiệp, đô thị, và công nghiệp qua các giếng khai thác nước.
2. Môi trường nước dưới đất được hình thành như thế nào?
Môi trường nước dưới đất, hay còn gọi là hệ thống nước ngầm, được hình thành qua một quá trình dài và phức tạp. Dưới đây là các bước chính trong quá trình hình thành môi trường nước dưới đất:
- Thẩm thấu nước mưa và nước bề mặt: Khi mưa rơi, nước sẽ thấm qua lớp đất và đá trên mặt đất. Tùy vào đặc tính của lớp đất và đá, một phần nước sẽ bị giữ lại và một phần tiếp tục thẩm thấu sâu vào lòng đất.
- Xâm nhập vào tầng chứa nước: Nước thẩm thấu vào các lớp đất và đá. Tầng chứa nước là các lớp đá hoặc cát có khả năng chứa và truyền nước. Chúng thường bao gồm các tầng đá porus (có lỗ rỗng) hoặc đá có thể chứa nước như cát, sỏi, và đá vôi.
- Tầng bão hòa và tầng không bão hòa: Trong môi trường nước ngầm, có hai khu vực chính: tầng bão hòa (saturated zone) và tầng không bão hòa (unsaturated zone). Tầng bão hòa là nơi nước đã lấp đầy tất cả các lỗ rỗng trong đất và đá. Tầng không bão hòa là khu vực phía trên tầng bão hòa, nơi mà nước chỉ lấp đầy một phần các lỗ rỗng.
- Tầng nước ngầm: Đôi khi, nước ngầm có thể bị mắc kẹt giữa hai lớp đá không thấm nước, tạo ra các tầng nước ngầm (artesian aquifers). Trong những trường hợp này, nước có thể chịu áp lực cao và có thể phun lên mặt đất nếu được khai thác.
- Dòng chảy ngầm: Nước ngầm thường di chuyển chậm qua các lớp đất và đá, chịu sự ảnh hưởng của độ dốc và cấu trúc địa chất. Nước ngầm có thể di chuyển từ các khu vực cao đến các khu vực thấp hơn, nơi nước có thể bốc hơi lên mặt đất qua các nguồn nước như suối, hay được khai thác cho nhu cầu sử dụng của con người.
- Quá trình tái tạo: Quá trình tái tạo nước ngầm diễn ra khi nước từ bề mặt, bao gồm nước mưa và nước từ các nguồn khác, tiếp tục thấm qua lớp đất và đá để bổ sung cho nguồn nước ngầm. Quá trình này có thể bị ảnh hưởng bởi các hoạt động của con người như xây dựng và khai thác tài nguyên.
II. Quy định pháp luật về các vấn đề liên quan đến môi trường nước dưới đất
1. Trách nhiệm bảo vệ môi trường nước dưới đất
Theo Điều 10 Luật Bảo vệ môi trường 2020, trách nhiệm bảo vệ môi trường nước dưới đất thuộc về:
- Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Hạn chế khai thác môi trư ờng nước dưới đất tại khu vực nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 33 Nghị định số 53/2024/NĐ-CP, hạn chế khai thác môi trường nước dưới đất tại khu vực sau:
- Vùng hạn chế 1:
- Khu vực có nguy cơ sụt, lún đất là vùng liền kề với khu vực đã xảy ra sụt, lún đất;
- Khu vực có nguy cơ xâm nhập mặn là vùng liền kề với khu vực bị nhiễm mặn có hàm lượng tổng chất rắn hòa tan từ 1.500 mg/l trở lên;
- Vùng hạn chế 2: Khu vực có mực nước dưới đất bị suy giảm liên tục và có nguy cơ vượt ngưỡng khai thác nước dưới đất là khu vực có mực nước động trung bình tại giếng khai thác trong 06 tháng mùa khô suy giảm trong 03 năm liên tục và vượt quá 95% giới hạn mực nước khai thác của tầng chứa nước theo quy định, trừ trường hợp giếng khoan khai thác bị suy thoái nghiêm trọng dẫn đến mực nước động bị hạ thấp quá mức.
- Vùng hạn chế hỗn hợp là các khu vực chồng lấn của Vùng hạn chế 1 và Vùng hạn chế 2.
III. Giải đáp các câu hỏi liên quan đến môi trường nước dưới đất
1. Xử lý trường hợp gây ô nhiễm môi trường nước dưới đất
Theo khoản 2 Điều 32 Luật Tài nguyên nước 2023 thì tổ chức, cá nhân có hoạt động mà gây sụt, lún đất, suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm, nhiễm mặn nguồn nước thì phải thực hiện các biện pháp khắc phục; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Hành vi gây ô nhiễm môi trường nước dưới đất có thể bị xử lý như sau:
- Xử phạt hành chính:
- Theo điểm a khoản 8 Điều 10 Nghị định số 36/2020/NĐ-CP, Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với các hành vi sau đây: a) Khai thác, sử dụng và thăm dò nước dưới đất vi phạm quy định tại các khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này mà gây sụt lún, ô nhiễm, xâm nhập mặn các tầng chứa nước hoặc gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động khai thác của các công trình khai thác nước dưới đất của nhân dân.
- Theo khoản 2 Điều 23 Nghị định 36/2020/NĐ-CP, Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các loại hóa chất khác trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật gây ô nhiễm nguồn nước. Đồng thời, theo điểm a khoản 4 Điều này, Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: a) Không có biện pháp bảo đảm an toàn để rò rỉ, thất thoát dẫn đến gây ô nhiễm nguồn nước của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khai khoáng và các hoạt động sản xuất khác sử dụng hóa chất độc hại;...
- Truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi gây ô nhiễm môi trường nước dưới đất thỏa mãn đầy đủ các dấu hiệu cấu thành tội phạm quy định từ Điều 235 đến Điều 237 Bộ luật Hình sự 2015 (sđ, bs năm 2017).
Như vậy, trường hợp gây ô nhiễm môi trường nước dưới đất sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Ngoài ra, tổ chức, cá nhân vi phạm phải thực hiện các biện pháp khắc phục; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
2. Bảo vệ môi trường nước dưới đất gồm những hoạt động nào?
Bảo vệ môi trường nước dưới đất bao gồm các hoạt động sau:
- Phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đến môi trường: Điều này bao gồm việc giảm thiểu ô nhiễm, hạn chế sự suy thoái của môi trường nước dưới đất.
- Ứng phó với sự cố môi trường: Đối phó với các tình huống khẩn cấp như rò rỉ chất độc hoặc ô nhiễm nước dưới đất.
- Khắc phục ô nhiễm và suy thoái môi trường: Thực hiện các biện pháp để cải thiện chất lượng nước dưới đất, như xử lý nước thải và tái tạo môi trường.
- Sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lý: Bảo vệ và duy trì đa dạng sinh học, áp dụng kỹ thuật canh tác bền vững và quản lý nước đúng cách.
3. Doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề gì sẽ dễ gây ô nhiễm môi trường nước dưới đất?
Doanh nghiệp có thể gây ô nhiễm môi trường nước dưới đất thông qua nhiều hoạt động khác nhau. Dưới đây là một số ngành nghề thường liên quan đến ô nhiễm môi trường nước dưới đất:
- Công nghiệp hóa chất: Các doanh nghiệp sản xuất, lưu trữ, và vận chuyển hóa chất có thể gây ô nhiễm nước dưới đất qua việc rò rỉ hoặc xả thải không đúng cách.
- Công nghiệp khai thác khoáng sản: Hoạt động khai thác quặng, than, đá, và các tài nguyên khác có thể gây ô nhiễm nước dưới đất do việc sử dụng hóa chất và xả thải.
- Công nghiệp sản xuất: Những ngành như chế biến thực phẩm, dệt may, và sản xuất giấy cũng có thể gây ô nhiễm nước dưới đất thông qua việc xả thải và sử dụng hóa chất.
- Nông nghiệp: Sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu, và các hợp chất hóa học trong nông nghiệp có thể gây ô nhiễm nước dưới đất.
- Công nghiệp xử lý nước thải: Các doanh nghiệp xử lý nước thải có thể gây ô nhiễm nước dưới đất nếu không thực hiện đúng quy trình xử lý.
4. Doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường nước dưới đất bị xử lý như thế nào?
Hành vi gây ô nhiễm môi trường nước dưới đất có thể bị xử lý như sau:
- Xử phạt hành chính:
- Theo điểm a khoản 8 Điều 10 Nghị định số 36/2020/NĐ-CP, Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với các hành vi sau đây: a) Khai thác, sử dụng và thăm dò nước dưới đất vi phạm quy định tại các khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này mà gây sụt lún, ô nhiễm, xâm nhập mặn các tầng chứa nước hoặc gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động khai thác của các công trình khai thác nước dưới đất của nhân dân.
- Theo khoản 2 Điều 23 Nghị định số 36/2020/NĐ-CP, Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các loại hóa chất khác trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật gây ô nhiễm nguồn nước. Đồng thời, theo điểm a khoản 4 Điều này, Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: a) Không có biện pháp bảo đảm an toàn để rò rỉ, thất thoát dẫn đến gây ô nhiễm nguồn nước của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khai khoáng và các hoạt động sản xuất khác sử dụng hóa chất độc hại;...
- Truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi gây ô nhiễm môi trường nước dưới đất thỏa mãn đầy đủ các dấu hiệu cấu thành tội phạm quy định từ Điều 235 đến Điều 237 Bộ luật Hình sự 2015 (sđ, bs năm 2017).
Như vậy, trường hợp gây ô nhiễm môi trường nước dưới đất sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Ngoài ra, doanh nghiệp vi phạm còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
IV. Vấn đề liên quan đến ô nhiễm môi trường nước dưới đất có nên liên hệ với Luật sư không? Liên hệ như thế nào?
Khi bạn đối mặt với vấn đề liên quan đến ô nhiễm môi trường nước dưới đất, việc tìm kiếm sự hỗ trợ từ một luật sư là một bước quan trọng. Dưới đây là lý do tại sao:
- Hiểu biết về quy định pháp luật: Luật sư có kiến thức về các quy định pháp luật liên quan đến môi trường, bao gồm cả về ô nhiễm nước dưới đất. Họ có thể giúp bạn hiểu rõ về quy định và nghĩa vụ của bạn trong việc bảo vệ môi trường.
- Hỗ trợ trong thủ tục pháp lý: Luật sư có thể hỗ trợ bạn trong việc thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan đến ô nhiễm môi trường, bao gồm việc tìm hiểu quy định, tham gia phiên tòa, và xử lý các vấn đề pháp lý.
- Đại diện cho bạn trong trường hợp cần thiết: Nếu bạn đang đối đầu với vụ kiện hoặc tranh chấp liên quan đến ô nhiễm môi trường, luật sư có thể đại diện cho bạn và bảo vệ quyền lợi của bạn.
Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý cùng đội ngũ luật sư/chuyên viên pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi cam kết chất lượng tốt nhất với mức phí phù hợp. Xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Hotline: 0913449968
Email: legal@nplaw.vn