Tư vấn hợp đồng quyền sử dụng đất

Hợp đồng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là văn bản pháp lý quan trọng nhằm thỏa thuận chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác giữa các bên. Khi tham gia ký kết hợp đồng quyền sử dụng đất, các bên cần lưu ý một số vấn đề liên quan đến hình thức của hợp đồng, các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. NPLaw sẽ giúp Quý khách làm làm rõ các thông tin đó qua bài viết sau:

I. Hợp đồng quyền sử dụng đất là gì?

Theo Điều 500 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.

Vì sao phải đăng ký hợp đồng quyền sử dụng đất?

II. Vì sao phải đăng ký hợp đồng quyền sử dụng đất?

Căn cứ Khoản 6 Điều 12 Luật Đất đai 2013, nghiêm cấm hành vi sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo đó, việc đăng ký hợp đồng quyền sử dụng đất là bắt buộc.

III. Thủ tục đăng ký hợp đồng quyền sử dụng đất

Thủ tục đăng ký hợp đồng quyền sử dụng đất thực hiện như sau:

Bước 1. Nộp hồ sơ. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:

  • Đơn đăng ký, cấp, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có).
  • Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng);
  • Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.

Nơi nộp hồ sơ:

- Nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã: Áp dụng với người đăng ký là hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu.

Bước 2. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ

- Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ và trao phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp.

Hậu quả pháp lý của không thực hiện đăng ký hợp đồng quyền sử dụng đất?

Bước 3. Giải quyết yêu cầu

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cập nhật thông tin thửa đất đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai để quản lý.

IV. Giải đáp thắc mắc

4.1 Về thời hạn giải quyết

Theo Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn giải quyết quy định như sau:

- Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Không quá 40 ngày với xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã…

4.2 Hậu quả pháp lý của không thực hiện đăng ký hợp đồng quyền sử dụng đất?

Căn cứ Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, trường hợp không thực hiện đăng ký hợp đồng sử dụng đất có thể bị xử phạt từ 500.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Mức phạt trên đây áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại khu vực nông thôn; tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với khu vực nông thôn. Mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức xử phạt đối với hộ gia đình, cá nhân.

4.3 Mua bán nhà đất bằng hợp đồng viết tay khi tranh chấp có được coi là vô hiệu? 

Theo quy định pháp luật, hợp đồng mua bán nhà đất phải được lập bằng văn bản có công chứng chứng thực, không phân biệt là viết tay hay soạn thảo. Theo đó, mua bán nhà đất bằng hợp đồng viết tay khi tranh chấp được coi là vô hiệu khi không công chứng chứng thực hợp đồng đó.

Hợp đồng ủy quyền có thay cho hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không?

4.4 Hợp đồng ủy quyền có thay cho hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không?

Căn cứ Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015, bản chất của ủy quyền là bên nhận ủy quyền thay mặt bên ủy quyền để thực hiện các quyền của người sử dụng đất như sử dụng, chuyển nhượng, tặng cho và các quyền khác nếu có thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền. Bản chất của loại hợp đồng này là tính đại diện, chứ không phải tính chuyển giao quyền sở hữu, sử dụng. Trong khi bản chất của chuyển nhượng quyền sử dụng đất là việc bên nhận chuyển nhượng trả tiền cho bên chuyển nhượng, và họ sẽ được đứng tên sở hữu, sử dụng hợp pháp với phần tài sản này. Theo đó, hợp đồng ủy quyền không thể thay cho hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

V. Tìm luật sư tư vấn thực hiện hợp đồng quyền sử dụng đất

Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về hợp đồng quyền sử dụng đất mà công ty NPLAW gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLAW theo thông tin liên hệ sau:

CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan