CÁ NHÂN CHO THUÊ TÀI SẢN

Hiện nay, tình trạng cho thuê tài sản cá nhân đang ngày càng phổ biến và phát triển. Vậy làm sao để hiểu thế nào là cá nhân cho thuê tài sản và những vấn đề liên quan xoay quanh về cá nhân cho thuê tài sản như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Thực trạng cá nhân cho thuê tài sản

 Hiện nay, tình trạng cho thuê tài sản cá nhân đang ngày càng phổ biến và phát triển. Người dân có xu hướng cho thuê các tài sản như nhà ở, xe hơi, đồ điện tử, đồ gia dụng,,.. để tạo thêm nguồn thu nhập cho mình.

Tuy nhiên, việc cho thuê tài sản cá nhân cũng đồng nghĩa với việc phải đối mặt với nhiều rủi ro và thách thức. Có thể xảy ra tình trạng hư hỏng, mất mát, trả trễ hoặc không trả tiền thuê, làm mất uy tín của chủ tài sản. Ngoài ra, việc quản lý và vận hành tài sản cho thuê cũng đòi hỏi sự chú ý và khéo léo từ phía chủ nhà.

Các quy định pháp luật liên quan đến cá nhân cho thuê tài sản

Do đó, để thực hiện việc cho thuê tài sản cá nhân một cách hiệu quả và an toàn, người cho thuê cần phải có kế hoạch quản lý tài sản, ký kết hợp đồng rõ ràng, kiểm tra khách thuê và xác minh thông tin đúng đắn, đảm bảo tài sản được bảo

II. Các quy định pháp luật liên quan đến cá nhân cho thuê tài sản

1. Cá nhân cho thuê tài sản là gì?

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC, cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm:

  • Cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi (không bao gồm dịch vụ lưu trú);
  • Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển;
  • Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.

2. Điều kiện để cá nhân cho thuê tài sản

Để cá nhân có thể cho thuê tài sản của mình, điều kiện cần thiết bao gồm:

  • Cá nhân phải có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản mà họ muốn cho thuê. Đồng thời, họ phải tuân thủ các quy định pháp lý liên quan đến việc cho thuê tài sản.
  • Cá nhân phải có khả năng quản lý tài chính và chi phí liên quan đến việc cho thuê tài sản, bao gồm các chi phí bảo dưỡng, sửa chữa và bảo hiểm.
  • Cá nhân cần phải biết cách quảng cáo và quản lý tài sản cho thuê một cách hiệu quả, cũng như giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình cho thuê.
  • Cá nhân phải thực hiện các nghĩa vụ và cam kết đã đồng ý trong hợp đồng cho thuê, bảo đảm tính chất lượng và an toàn cho người thuê.

3. Các loại thuế phải nộp khi cá nhân cho thuê tài sản

Tại thông khoản 2 điều 1 Thông tư 119/2014/TT – BTC có quy định:

 “ Hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê thuộc đối tượng phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và nộp thuế môn bài theo thông báo của cơ quan thuế. Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê mà tổng số tiền cho thuê trong năm thu được từ 100 triệu trở xuống hoặc tổng số tiền cho thuê trung bình một tháng trong năm từ 8.4 triệu đồng trở xuống thì không phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN  và cơ quan thuế không thực hiện cấp hóa đơn bán lẻ đối với trường hợp này”.

Như vậy, khi cá nhân cho thuê tài sản cần nộp thuế GTGT, thuế TNCN và nộp thuế môn bài tổng số tiền cho thuê trong năm thu được từ 100 triệu trở lên.

Các thắc mắc thường gặp liên quan đến cá nhân cho thuê tài sản

III. Các thắc mắc thường gặp liên quan đến cá nhân cho thuê tài sản

1. Cá nhân cho thuê tài sản phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài hay không?

Căn cứ khoản 1 Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:

“Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công

Người nộp thuế thực hiện quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế. Đối với thời hạn nộp hồ sơ khai của các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Quản lý thuế được thực hiện như sau:

1. Lệ phí môn bài

a) Người nộp lệ phí môn bài (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Trường hợp trong năm có thay đổi về vốn thì người nộp lệ phí môn bài nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.

b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế, cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định doanh thu làm căn cứ tính số tiền lệ phí môn bài phải nộp và thông báo cho người nộp lệ phí môn bài thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.

…”

Theo quy định trên, đối với cá nhân cho thuê tài sản thì không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài mà cơ quan thuế sẽ tự xác định và ra thông báo nộp lệ phí môn bài.

Căn cứ vào thông báo nộp tiền, người nộp lệ phí môn bài đến Kho bạc hoặc Ngân hàng do phía cơ quan thuế chỉ định để nộp thuế và nhận giấy xác nhận nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

2. Cá nhân cho thuê tài sản có bắt buộc phải có hợp đồng cho thuê không?

Cá nhân cho thuê tài sản thường cần có hợp đồng cho thuê để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của cả hai bên. Mặc dù không bắt buộc phải có hợp đồng cho thuê, nhưng việc lập hợp đồng sẽ giúp tránh được những tranh chấp và xác định rõ ràng các điều khoản và điều kiện của việc thuê tài sản. Đồng thời, hợp đồng cũng là cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích của cả hai bên trong trường hợp có vấn đề phát sinh.

3. Cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng trong trường hợp nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC quy định về nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng đối với cá nhân cho thuê tài sản như sau:

“Phương pháp tính thuế đối với một số trường hợp đặc thù

1. Cá nhân cho thuê tài sản

...

b) Cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán (từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán) hoặc khai thuế theo năm dương lịch. Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.

c) Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.

…”

Như vậy, cá nhân cho thuê tài sản chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm mà có doanh thu từ 100 triệu đồng/ năm trở xuống thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị giá tăng và cũng không phải nộp hồ sơ khai thuế.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan đến cá nhân cho thuê tài sản

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề cá nhân cho thuê tài sản. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw 

Hotline: 0913449968 

Email: legal@nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan