GIẤY PHÉP FLEGT

Giấy phép FLEGT là giấy phép được cấp bởi một quốc gia sản xuất gỗ có ký Hiệp định VPA/FLEGT với EU. Giấy phép FLEGT chứng thực tính hợp pháp của gỗ hoặc sản phẩm gỗ. Vậy làm sao để hiểu thế nào là giấy phép FLEGT và những vấn đề liên quan xoay quanh về giấy phép FLEGT như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Tìm hiểu về giấy phép FLEGT

1. Giấy phép giấy phép FLEGT là gì?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 102/2020/NĐ-CP quy định như sau:

“Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

...

2. Giấy phép FLEGT là văn bản do Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam cấp để xuất khẩu; tạm nhập, tái xuất lô hàng gỗ (trừ lô hàng sản xuất từ gỗ sau xử lý tịch thu) sang Liên minh châu Âu (sau đây viết tắt là EU) theo các quy định tại Nghị định này, Hiệp định Đối tác tự nguyện giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh châu Âu về thực thi Luật Lâm nghiệp, Quản trị rừng và Thương mại lâm sản (sau đây viết tắt là VPA/FLEGT) và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

[...]”

Như vậy, Giấy phép FLEGT được hiểu là văn bản do cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam cấp để xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất lô hàng gỗ sang Liên minh châu Âu được xác minh hợp pháp theo các tiêu chí quy định tại Hiệp định VPA/FLEGT và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

2. Điều kiện để cấp giấy phép FLEGT

- Có chính sách và quy định pháp lý đối với việc khai thác, vận chuyển và xuất khẩu gỗ phù hợp với các tiêu chuẩn môi trường và xã hội.

- Thực hiện quản lý bền vững trong việc khai thác và chế biến gỗ, bảo vệ rừng và đa dạng sinh học.

- Hợp tác và tham gia vào quá trình xác nhận nguồn gốc xuất xứ của gỗ, đảm bảo tính minh bạch và truy xuất trong chuỗi cung ứng.

- Thực hiện kiểm tra và giám sát định kỳ để đảm bảo tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn được quy định trong hệ thống FLEGT.

II. Quy định pháp luật về giấy phép FLEGT

1. Hồ sơ cấp giấy phép FLEGT

Theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 102/2020/NĐ-CP, quy định về cấp giấy phép FLEGT như sau:

“Cấp giấy phép FLEGT

.......

3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép FLEGT:

a) Bản chính đề nghị cấp giấy phép FLEGT theo Mẫu số 11 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản chính bảng kê gỗ xuất khẩu đối với lô hàng gỗ của doanh nghiệp Nhóm I; bản chính bảng kê gỗ xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Kiểm lâm sở tại đối với lô hàng gỗ của chủ gỗ thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này;

c) Bản sao hợp đồng mua bán hoặc tương đương;

d) Hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính (nếu có);

đ) Tài liệu bổ sung khác nhằm cung cấp bằng chứng về nguồn gốc hợp pháp của lô hàng gỗ xuất khẩu (nếu có).

.......”

hồ sơ đề nghị cấp giấy phép FLEGT

Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép FLEGT bao gồm:

- Bản chính đề nghị cấp giấy phép FLEGT theo Mẫu số 11 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 102/2020/NĐ-CP;

- Bản chính bảng kê gỗ xuất khẩu đối với lô hàng gỗ của doanh nghiệp Nhóm I;

- Bản chính bảng kê gỗ xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Kiểm lâm sở tại đối với lô hàng gỗ có nguồn gốc từ gỗ rừng trồng trong nước xuất khẩu sang thị trường ngoài EU thì không cần xác nhận.

- Bản sao hợp đồng mua bán hoặc tương đương;

- Hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính (nếu có);

- Tài liệu bổ sung khác nhằm cung cấp bằng chứng về nguồn gốc hợp pháp của lô hàng gỗ xuất khẩu (nếu có).

2. Trình tự cấp giấy phép FLEGT

Theo quy định tại khoản 5 Điều 16 Nghị định 102/2020/NĐ-CP, trình tự, thủ tục xin cấp giấy phép FLEGT được thực hiện theo các bước như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Chủ gỗ gửi 01 bộ hồ sơ tới Cơ quan cấp phép. Cơ quan cấp phép kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan cấp phép thông báo và hướng dẫn chủ gỗ hoàn thiện hồ sơ bằng văn bản hoặc thư điện tử hoặc qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc Hệ thống cấp giấy phép FLEGT hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia.

Bước 2: Kiểm tra, xác minh hồ sơ

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cơ quan cấp phép kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ và cấp giấy phép FLEGT.

Trường hợp không cấp phép, Cơ quan cấp phép thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho chủ gỗ.

Trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ về nguồn gốc gỗ hợp pháp của lô hàng đề nghị cấp giấy phép FLEGT, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp phép thông báo bằng văn bản cho chủ gỗ, cơ quan xác minh và các cơ quan có liên quan khác, trong đó nêu rõ thời gian xác minh.

Cơ quan cấp phép chủ trì, phối hợp với cơ quan xác minh và các cơ quan có liên quan tổ chức xác minh làm rõ tính hợp pháp của lô hàng gỗ. Thời hạn xác minh không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày thông báo. Kết thúc xác minh phải lập biên bản xác minh theo quy định.

Bước 3: Cấp giấy phép

Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc xác minh, Cơ quan cấp phép cấp giấy phép FLEGT trong trường hợp lô hàng gỗ xuất khẩu đủ điều kiện cấp phép hoặc thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cấp giấy phép cho chủ gỗ;

Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy phép FLEGT, Cơ quan cấp phép trả giấy phép FLEGT cho chủ gỗ, đăng thông tin về giấy phép FLEGT đã cấp trên trang thông tin điện tử của Cơ quan cấp phép đồng thời gửi bản chụp giấy phép FLEGT đã cấp cho cơ quan thẩm quyền FLEGT của nước nhập khẩu thuộc EU.

Thời hạn có hiệu lực của giấy phép FLEGT tối đa là 06 tháng kể từ ngày cấp (theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 102/2020/NĐ-CP)

3. Trường hợp nào thu hồi giấy phép FLEGT?

Căn cứ khoản 1 Điều 20 Nghị định 102/2020/NĐ-CP quy định về trường hợp thu hồi giấy phép FLEGT như sau:

“Thu hồi giấy phép FLEGT

1. Trường hợp thu hồi giấy phép:

a) Giấy phép FLEGT do chủ gỗ tự nguyện trả lại;

b) Giấy phép FLEGT hết hạn nhưng chủ gỗ không xuất khẩu hoặc không đề nghị gia hạn giấy phép: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày giấy phép hết hạn, chủ gỗ có trách nhiệm trả lại giấy phép cho Cơ quan cấp phép;

c) Chủ gỗ có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến lô hàng gỗ xuất khẩu bị phát hiện sau khi được cấp giấy phép FLEGT;

d) Chủ gỗ có hành vi gian lận thông tin liên quan đến giấy phép FLEGT đã được cấp như: làm giả, thay đổi, sửa đổi thông tin trên giấy phép FLEGT.

…”

Theo quy định trên, giấy phép FLEGT bị thu hồi trong những trường hợp sau:

+ Giấy phép FLEGT do chủ gỗ tự nguyện trả lại.

+ Giấy phép FLEGT hết hạn nhưng chủ gỗ không xuất khẩu hoặc không đề nghị gia hạn giấy phép.

+ Chủ gỗ có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến lô hàng gỗ xuất khẩu bị phát hiện sau khi được cấp giấy phép FLEGT.

+ Chủ gỗ có hành vi gian lận thông tin liên quan đến giấy phép FLEGT đã được cấp như làm giả, thay đổi, sửa đổi thông tin trên giấy phép FLEGT.

III. Giải đáp các câu hỏi liên quan đến giấy phép FLEGT

1. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép FLEGT

Theo khoản 2 Điều 16 Nghị định 102/2020/NĐ-CP quy định về cơ quan cấp giấy phép FLEGT như sau:

“Cấp giấy phép FLEGT

...

2. Cơ quan cấp giấy phép FLEGT: Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam (sau đây viết tắt là Cơ quan cấp phép).

…”

Theo đó, cơ quan có quyền cấp Giấy phép FLEGT là cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam (Cơ quan cấp phép).

2. Giấy phép FLEGT bị mất có cấp lại được không?

Căn cứ khoản 1 Điều 18 Nghị định 102/2020/NĐ-CP quy định về đối tượng cấp thay thế giấy phép FLEGT như sau:

“Cấp thay thế giấy phép FLEGT

1. Đối tượng cấp thay thế giấy phép FLEGT: Giấy phép FLEGT bản giấy đã được cấp bị mất, bị hỏng hoặc giấy phép FLEGT đã được cấp có sai sót.

…”

Theo quy định trên, Giấy phép FLEGT bị mất có thể cấp thay thế chứ không cấp lại.

3. Thời hạn sử dụng giấy phép FLEGT là bao lâu?

Căn cứ tại Điều 15 Nghị định 102/2020/NĐ-CP quy định về giấy phép FLEGT và thời hạn của giấy phép FLEGT như sau:

“Giấy phép FLEGT và thời hạn của giấy phép FLEGT

1. Giấy phép FLEGT được trình bày trên khổ giấy A4 dưới dạng song ngữ bằng tiếng Việt và tiếng Anh quy định tại Mẫu số 10 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thông tin trong giấy phép được ghi đầy đủ bằng tiếng Anh. Giấy phép được ký và đóng dấu của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.

2. Giấy phép FLEGT không được có bất kỳ sự tẩy xóa hoặc sửa đổi nào trừ trường hợp gia hạn, cấp thay thế, cấp lại giấy phép FLEGT do Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thực hiện.

3. Thời hạn có hiệu lực của giấy phép FLEGT tối đa là 06 tháng kể từ ngày cấp.”

Như vậy, theo quy định trên, thời hạn của giấy phép FLEGT tối đa là 06 tháng kể từ ngày cấp.

4. Việc thu hồi Giấy phép FLEGT được thực hiện bằng những cách thức nào?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định 102/2020/NĐ-CP về cách thức thu hồi như sau:

“Thu hồi giấy phép FLEGT

...

3. Cách thức thu hồi:

a) Trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này là giấy phép điện tử, chủ gỗ trả lại giấy phép cho Cơ quan cấp phép qua Hệ thống cấp giấy phép FLEGT điện tử. Cơ quan cấp phép thực hiện hủy giấy phép điện tử do chủ gỗ trả lại trên Hệ thống cấp giấy phép FLEGT điện tử;

b) Trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này là giấy phép bản giấy, chủ gỗ gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện giấy phép FLEGT bản giấy đã được cấp cho Cơ quan cấp phép để lưu giữ;

c) Trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này, Cơ quan cấp phép ban hành quyết định thu hồi giấy phép FLEGT đã cấp;

d) Cơ quan cấp phép đăng thông tin về giấy phép FLEGT đã thu hồi trên trang thông tin điện tử của Cơ quan cấp phép đồng thời thông báo cho cơ quan thẩm quyền FLEGT của nước nhập khẩu thuộc EU.

4. Xử lý giấy phép thu hồi: Cơ quan cấp phép lưu giữ giấy phép FLEGT bản giấy đã thu hồi, quyết định thu hồi giấy phép FLEGT trong thời hạn 05 năm.”

Như vậy, tùy thuộc vào nguyên nhân Giấy phép FLEGT mà cách thức thu hồi giấy phép có sự khác nhau.

Đối với trường hợp giấy phép điện tử bị thu hồi theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 20 nêu trên thì cơ quan cấp phép thực hiện hủy giấy phép điện tử do chủ gỗ trả lại trên Hệ thống cấp giấy phép FLEGT điện tử.

Hoặc nếu là giấy phép bản giấy thì chủ gỗ gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện giấy phép FLEGT bản giấy đã được cấp cho Cơ quan cấp phép để lưu giữ.

Đối với trường hợp bị thu hồi theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 20 nếu trên thì cơ quan cấp phép ban hành quyết định thu hồi giấy phép FLEGT đã cấp.

Và cơ quan cấp phép đăng thông tin về giấy phép FLEGT đã thu hồi trên trang thông tin điện tử của Cơ quan cấp phép đồng thời thông báo cho cơ quan thẩm quyền FLEGT của nước nhập khẩu thuộc EU.

5. Lô hàng gỗ xuất khẩu có thay đổi 15% số lượng sau khi được cấp giấy phép FLEGT thì có bị tước giấy phép không?

Tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 102/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

"Điều 19. Cấp lại giấy phép FLEGT

1. Đối tượng cấp lại giấy phép FLEGT: Giấy phép FLEGT được cấp lại khi lô hàng gỗ xuất khẩu có thay đổi về sản phẩm, mã HS, tên loài gỗ, đơn vị tính hoặc lô hàng có phần chênh lệch về số lượng hoặc khối lượng hoặc trọng lượng quá 10% so với khối lượng hoặc số lượng hoặc trọng lượng của lô hàng đã được cấp giấy phép."

Theo đó, pháp luật hiện hành có quy định, khi lô hàng gỗ xuất khẩu có phần chênh lệch về số lượng quá 10% so với số lượng đã được cấp phép thì có thể được xét cấp lại giấy phép FLEGT. Đối chiếu với trường hợp của công ty bạn, vì lô hàng gỗ xuất khẩu của công ty bạn có sự chênh lệch về số lượng là 15% so với số lượng thống kê lúc được cấp giấy phép FLEGT ban đầu, nên có thể được xem xét để cấp lại giấy phép FLEGT theo quy định của pháp luật. Đây không phải là trường hợp dẫn đến hệ quả tước giấy phép FLEGT.

6. Đề nghị cấp thay thế giấy phép FLEGT bị hỏng có cần phải nộp lại bản gốc bị hỏng đã được cấp trước đó hay không?

Hồ sơ đề nghị cấp thay thế giấy phép FLEGT gồm các thành phần quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 102/2020/NĐ-CP như sau:

- Trường hợp giấy phép FLEGT bản giấy đã cấp bị mất: Bản chính đề nghị cấp thay thế giấy phép FLEGT theo Mẫu số 13 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 102/2020/NĐ-CP;

- Trường hợp giấy phép FLEGT bản giấy đã cấp bị hỏng hoặc có sai sót: Ngoài thành phần hồ sơ quy định tại điểm a khoản này có bản gốc giấy phép FLEGT đã được cấp trước đó;

- Trường hợp giấy phép FLEGT bản điện tử có sai sót: ngoài thành phần hồ sơ quy định tại điểm a khoản này có bản sao giấy phép FLEGT đã được cấp trước đó.

Theo đó, có thể thấy đối với trường hợp giấy phép FLEGT bản giấy đã bị hỏng thì khi đề nghị cấp thay thế, ngoài thành phần hồ sơ bao gồm bản chính đề nghị cấp thay thế giấy phép FLEGT theo mẫu luật định, chủ gỗ xuất khẩu đề nghị cấp thay thế giấy phép FLEGT còn cần chuẩn bị bản gốc của giấy phép FLEGT đã được cấp trước đó.

IV. Dịch vụ tư vấn và thực hiện các thủ tục liên quan đến giấy phép FLEGT

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề giấy phép FLEGT. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY TNHH NGỌC PHÚ

Hotline: 0913449968 

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan