Hệ lụy khôn lường của hành vi nhập lậu hàng cấm

I. Tìm hiểu về nhập lậu hàng cấm

1. Nhập lậu hàng cấm là gì?

Hiện nay pháp luật chưa có khái niệm cụ thể về hành vi nhập lậu hàng cấm. Tuy nhiên căn cứ theo khoản 5 và khoản 6 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì hàng cấm gồm hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa cấm lưu hành và hàng hóa cấm sử dụng tại Việt Nam. Còn hàng hóa nhập lậu bao gồm: 

- Hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép nhập khẩu;

- Hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép mà không có giấy phép nhập khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu theo điều kiện mà không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật;

- Hàng hóa nhập khẩu không đi qua cửa khẩu quy định, không làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hoặc gian lận số lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ tục hải quan;

- Hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hóa đơn, chứng từ kèm theo theo quy định của pháp luật hoặc có hóa đơn, chứng từ nhưng hóa đơn, chứng từ là không hợp pháp theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn;

- Hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật phải dán tem nhập khẩu nhưng không có tem dán vào hàng hóa theo quy định của pháp luật hoặc có tem dán nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng.

Nhập lậu hàng cấm là gì?

Từ đó có thể hiểu nhập lậu hàng cấm là hành vi đưa các hàng hóa cấm nhập khẩu vào thị trường lãnh thổ quốc gia không thông qua các thủ tục kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Các hàng hóa nhập khẩu này thuộc trường hợp không được phép lưu hành, tiêu thụ, sử dụng trong nước liên quan đến an ninh, an toàn, sức khỏe cộng đồng, hoặc bảo vệ môi trường.

2. Hàng hóa nào bị cấm khi nhập khẩu vào Việt Nam?

Mục 2 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định các loại hàng hóa bị cấm nhập khẩu vào Việt Nam bao gồm: 

- Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ (trừ vật liệu nổ công nghiệp), trang thiết bị kỹ thuật quân sự.

- Pháo các loại (trừ pháp theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải), đèn trời, các loại thiết bị gây nhiễu máy đo tốc độ phương tiện giao thông.

- Hóa chất độc

- Hàng tiêu dùng, thiết bị y tế, phương tiện đã qua sử dụng, bao gồm các nhóm hàng: Hàng dệt may, giày dép, quần áo; Hàng điện tử; Hàng điện lạnh; Hàng điện gia dụng; Thiết bị y tế; Hàng trang trí nội thất; Hàng gia dụng bằng gốm, sành sứ, thủy tinh, kim loại, nhựa, cao su, chất dẻo và các chất liệu khác; Xe đạp; Mô tô, xe gắn máy.

- Các loại sản phẩm văn hóa thuộc diện cấm phổ biến, lưu hành hoặc đã có quyết định đình chỉ phổ biến, lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy tại Việt Nam.

- Hàng hóa là sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng.

- Các loại xuất bản phẩm cấm phổ biến và lưu hành tại Việt Nam.

- Tem bưu chính thuộc diện cấm kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền theo quy định của Luật Bưu chính.

- Thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện không phù hợp với các quy hoạch tần số vô tuyến điện và quy chuẩn kỹ thuật có liên quan theo quy định.

- Phương tiện vận tải tay lái bên phải (kể cả dạng tháo rời và dạng đã được chuyển đổi tay lái trước khi nhập khẩu vào Việt Nam), trừ các loại phương tiện chuyên dùng có tay lái bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp và không tham gia giao thông gồm: xe cần cẩu; máy đào kênh rãnh; xe quét đường, tưới đường; xe chở rác và chất thải sinh hoạt; xe thi công mặt đường; xe chở khách trong sân bay; xe nâng hàng trong kho, cảng; xe bơm bê tông; xe chỉ di chuyển trong sân golf, công viên.

- Các loại ô tô, xe bốn bánh có gắn động cơ và bộ linh kiện lắp ráp bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung, số động cơ.

- Các loại rơ moóc, sơ mi rơ moóc bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung.

- Các loại mô tô, xe máy chuyên dùng, xe gắn máy bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung, số động cơ.

- Hóa chất trong Phụ lục III Công ước Rotterdam.

- Thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam.

- Mẫu vật động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm thuộc Phụ lục I CITES có nguồn gốc từ tự nhiên nhập khẩu vì mục đích thương mại.

- Mẫu vật và sản phẩm chế tác của loài: tê giác trắng (Ceratotherium simum), tê giác đen (Diceros bicomis), voi Châu Phi (Loxodonta africana).

- Phế liệu, phế thải, thiết bị làm lạnh sử dụng C.F.C.

- Sản phẩm, vật liệu có chứa amiăng thuộc nhóm amfibole.

II. Quy định pháp luật về nhập lậu hàng cấm

1. Quy định về xử lý đối với nhập lậu hàng cấm

Việc xử lý hành vi nhập lậu hàng cấm tùy thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm của từng loại hàng hóa, và có thể áp dụng các hình thức xử lý khác nhau, cụ thể như sau:

- Xử phạt vi phạm hành chính: Dựa trên Nghị định 98/2020/NĐ-CP về xử phạt hành vi vi phạm trong lĩnh vực thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, cơ quan chức năng sẽ áp dụng mức phạt tương ứng với hành vi vi phạm.

- Khởi tố hình sự: Đối với hành vi nhập lậu hàng cấm có dấu hiệu cấu thành tội phạm, đặc biệt là các mặt hàng nguy hiểm cho xã hội như vũ khí, chất nổ, ma túy, cơ quan chức năng sẽ căn cứ vào Bộ luật Hình sự 2015 để xử lý hình sự và áp dụng hình phạt nghiêm khắc.

Ngoài ra, các hàng hóa nhập lậu hàng cấm sẽ bị tịch thu và tiêu hủy nếu không thể hợp pháp hóa. Các cá nhân, tổ chức vi phạm còn có thể bị cấm hoạt động thương mại và thu hồi giấy phép kinh doanh.

Tóm lại, hành vi nhập lậu hàng cấm không chỉ là hành vi vi phạm pháp luật mà còn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của xã hội. Chính vì vậy, pháp luật đã đưa ra các quy định nghiêm ngặt để xử lý mạnh mẽ các hành vi này.

2. Nếu bị kiểm tra phát hiện nhập lậu hàng cấm thì cần phải làm gì?

Khi bị kiểm tra phát hiện nhập lậu hàng cấm việc bạn cần làm đó là:

- Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc cung cấp các thông tin chính xác theo yêu cầu đối với hàng hóa, trung thực và thành thật khai báo. Thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan chức năng có thẩm quyền.

- Để bảo vệ quyền và lợi ích trong trường hợp hành vi nhập lậu hàng cấm thuộc trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì cần có sự tư vấn hỗ trợ từ phía Luật sư hoặc các bộ phận pháp lý chuyên môn cao.

- Chứng minh hàng hóa về cơ sở, nguồn gốc

- Thực hiện khắc phục hậu quả của hành vi nhập lậu hàng cấm…

Tóm lại nếu bị kiểm tra phát hiện nhập lậu hàng cấm cần có sự phối hợp với các cơ quan chức năng trong quá trình xử lý cũng như khắc phục hậu quả.

III. Giải đáp những câu hỏi liên quan đến nhập lậu hàng cấm

1. Nhập lậu hàng cấm thì bị xử lý như thế nào?

Theo Điều 36 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì đối với hành vi kinh doanh hàng hóa cấm nhập khẩu, mức phạt tiền như sau:

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 20.000.000 đồng;

- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;

- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

- Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.

Biện pháp khắc phục hậu quả:

- Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với hành vi vi phạm, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản này;

- Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm.

- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Mức phạt tiền trên đây áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm sẽ bị phạt gấp 2 lần so với cá nhân căn cứ khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP.

Ngoài ra, việc nhập lậu hàng cấm có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Khi nhập lậu hàng cấm mà không biết đó là hàng cấm thì có bị xử phạt không?

Khi nhập lậu hàng cấm mà không biết đó là hàng cấm, bạn vẫn có thể bị xử phạt. Dù không nhận thức được đó là hàng cấm, nhưng hành vi nhập lậu đã vi phạm pháp luật. Mức độ xử lý sẽ tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Trước hết, việc kiểm tra kỹ lưỡng hàng hóa trước khi nhập khẩu là trách nhiệm của người nhập khẩu, và thiếu sót trong việc này có thể được xem là sơ suất. Mặc dù vậy, bạn vẫn có thể bị xử lý hành chính nếu đây là lỗi vô ý, hoặc bị khởi tố hình sự trong trường hợp hàng hóa có tính chất nghiêm trọng, có dấu hiệu cấu thành tội phạm. Tuy nhiên, việc chứng minh rằng không biết đó là hàng cấm sẽ được xem xét như một tình tiết giảm nhẹ trong quá trình xử lý.

3. Xử lý nhập lậu hàng cấm dựa vào giá trị hay số lượng? Tại sao?

Việc xử lý nhập lậu hàng cấm cần dựa vào cả giá trị và số lượng, đồng thời còn dựa vào tính chất mức độ của loại hàng hóa cấm để xử lý. 

Vì hành vi nhập lậu giá trị lớn thường bị xử lý nghiêm khắc hơn, bởi lẽ hàng hóa có giá trị lớn thường gắn liền với mức độ rủi ro và thiệt hại cao cho xã hội, nền kinh tế và an ninh quốc gia. Ví dụ, việc nhập khẩu lậu vũ khí, ma túy, hoặc các mặt hàng bị cấm với giá trị lớn có thể gây hậu quả nghiêm trọng. Khi đó, mức xử phạt hành chính cao hơn đối với hàng hóa có giá trị lớn và có thể áp dụng hình thức xử lý hình sự trong trường hợp hàng hóa có tính chất nguy hiểm. Còn đối với số lượng hàng hóa có thể phản ánh mục đích và quy mô vi phạm, khi nhập lậu hàng hóa số lượng lớn có thể cho thấy hành vi có tổ chức hoặc phạm tội có hệ thống, điều này có thể dẫn đến mức phạt nặng hơn hoặc khởi tố hình sự.

4. Bị tố giác nhập lậu hàng cấm thì bị xử lý như thế nào? Cần làm gì?

Theo khoản 1 Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền. Từ đó có thể hiểu tố giác nhập lậu hàng cấm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu nhập lậu các hàng cấm đến cơ quan có thẩm quyền.

Theo đó thì khi bị tố giác nhập lậu hàng cấm, người bị tố giác phải thực hiện  quy trình điều tra và xử lý theo quy định của pháp luật. Tùy vào mức độ vi phạm và tính chất của hành vi, các hình thức xử lý có thể khác nhau. Cơ quan chức năng: cơ quan hải quan, công an, hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành điều tra và xác minh tố giác. Các biện pháp điều tra có thể bao gồm việc kiểm tra hàng hóa, thu thập chứng cứ, lấy lời khai từ các bên liên quan, và phân tích tài liệu liên quan đến hành vi nhập lậu. Trong quá trình điều tra, cơ quan chức năng có thể yêu cầu bạn cung cấp các tài liệu, chứng cứ liên quan để làm rõ vụ việc. Từ đó dẫn đến hai trường hợp sau:

- Xử phạt hành chính: Nếu căn cứ vào hành vi ở mức độ hành chính thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Mức phạt sẽ phụ thuộc vào giá trị hàng hóa và mức độ vi phạm.

- Khởi tố hình sự: Nếu hành vi nhập lậu có dấu hiệu cấu thành tội phạm, đặc biệt là đối với các mặt hàng cấm nghiêm trọng như ma túy, vũ khí, chất nổ, bạn có thể bị khởi tố hình sự. Mức phạt hình sự có thể là phạt tiền và phạt tù tùy thuộc vào mức độ vi phạm.

Khi đó, người bị tố giác cùng phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền trong việc điều tra, cung cấp thông tin và thực hiện các biện pháp khắc phục khác theo yêu cầu.

5. Nhập lậu pháo hoa tết có được xem là hàng cấm không? Tại sao?

Theo điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 137/2020/NĐ-CP thì pháo hoa là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện tạo ra các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, không gây ra tiếng nổ.

Theo Luật Đầu tư 2020 quy định pháo hoa thuộc danh mục hàng kinh doanh có điều kiện, không phải hàng cấm. Do đó, người nhập lậu pháo hoa chỉ bị xử lý hành chính về hành vi nhập lậu.

Tóm lại, nhập lậu pháo hoa tết không được xem là hàng cấm, bởi theo quy định các loại pháo nổ mới thuộc danh mục hàng cấm không quy định chung về tất cả các loại pháo.

IV. Dịch vụ tư vấn và giải quyết những vấn đề liên quan đến nhập lậu hàng cấm

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về nhập lậu hàng cấm. Công ty Luật TNHH Ngọc Phú hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất nhé.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan