Hiện nay, phá sản là tình trạng doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.Vậy làm sao để hiểu thế nào là kháng nghị quyết định thủ tục phá sản là gì và những vấn đề liên quan xoay quanh kháng nghị quyết định thủ tục phá sản như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
Thực tế, việc kháng nghị quyết định thủ tục phá sản là một quyền của bên liên quan khi họ không đồng ý với quyết định hoặc quy trình phá sản được áp dụng.Tuy nhiên, tình trạng này có thể khác nhau tùy thuộc vào quy định pháp lý của từng quốc gia.
Ở một số quốc gia, quyền kháng nghị có thể được thực hiện thông qua việc nộp đơn kháng nghị lên tòa án hoặc cơ quan quản lý phá sản. Trong quá trình này, bên liên quan có thể được yêu cầu cung cấp bằng chứng hoặc lời giải thích về lý do tại sao họ không đồng ý với quyết định hoặc quy trình phá sản.
Tuy nhiên, việc kháng nghị quyết định thủ tục phá sản cũng có những hạn chế. Thông thường, quyền kháng nghị chỉ được áp dụng trong một khoảng thời gian nhất định sau khi quyết định được thông báo. Ngoài ra, quyền kháng nghị cũng có thể bị giới hạn đối với một số quyết định cụ thể.
Thủ tục phá sản được thực hiện trong trường hợp doanh nghiệp không còn khả năng thanh toán các khoản nợ của mình. Đây là một quy trình pháp lý để giải quyết các vấn đề tài chính nghiêm trọng của doanh nghiệp, giúp họ tái cơ cấu hoặc kết thúc hoạt động kinh doanh một cách hợp pháp. Thủ tục phá sản có thể được khởi kiện bởi chính doanh nghiệp hoặc bên thứ ba, như thành viên trong công ty, ngân hàng, hoặc các đối tác kinh doanh.
Theo khoản 1 Điều 42 Luật Phá sản 2014, trừ các trường hợp quy định tại Điều 105 theo thủ tục rút gọn, Thẩm phán phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Cụ thể như sau:
* Theo khoản 2, 3 Điều 42 Luật Phá sản 2014 có quy định quyết định mở thủ tục phá sản:
- Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
- Trường hợp cần thiết, trước khi ra quyết định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán có thể triệu tập phiên họp với sự tham gia của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản, cá nhân, tổ chức có liên quan để xem xét, kiểm tra các căn cứ chứng minh doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
* Theo khoản 5 Điều 42 Luật Phá sản 2014 có quy định về không mở thủ tục phá sản:
- Tòa án nhân dân ra quyết định không mở thủ tục phá sản nếu xét thấy doanh nghiệp, hợp tác xã không có mất khả năng thanh toán
- Trong trường hợp này, người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được trả lại tiền tạm ứng chi phí phá sản; yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thực hiện nghĩa vụ về tài sản đã bị tạm đình chỉ theo quy định tại Điều 41 Luật Phá sản 2014 được tiếp tục giải quyết.
Kháng nghị quyết định thủ tục phá sản là hành động khi một bên không đồng ý với quyết định liên quan đến tiến trình phá sản. Điều này có thể xảy ra khi bên kháng nghị cho rằng quyết định đó không bổ ích, không công bằng hoặc vi phạm quyền và lợi ích của bên kháng nghị.Việc kháng nghị thủ tục phá sản thường được thực hiện thông qua việc nộp đơn kháng nghị cho cơ quan quản lý phá sản có thẩm quyền. Quy trình kháng nghị phụ thuộc vào quy định của pháp luật quốc gia và có thể yêu cầu bên kháng nghị cung cấp lý do và bằng chứng để chứng minh lập luận của mình.Sau khi tiếp nhận đơn kháng nghị, cơ quan quản lý phá sản sẽ xem xét và đánh giá lập luận của bên kháng nghị. Tùy thuộc vào kết quả đánh giá, cơ quan quản lý phá sản có thể quyết định sửa đổi, hủy bỏ hoặc duy trì quyết định ban đầu.
Căn cứ tại khoản 1,Điều 111 Luật Phá sản 2014 quy định về đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản: “Những người được thông báo quy định tại khoản 1 Điều 109 của Luật này có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.”
Dẫn theo khoản 1 Điều 109 của Luật Phá sản 2014: “Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, Tòa án nhân dân phải thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này; đồng thời gửi trích lục tuyên bố phá sản trong trường hợp quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản có nội dung cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã cho Sở Tư pháp nơi Tòa án nhân dân có trụ sở.”
Như vậy, doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản chỉ có quyền đề nghị xem xét lại quyết định tuyên bố phá sản.
Căn cứ tại khoản 1,Điều 111 Luật Phá sản 2014 quy định về đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản: “Những người được thông báo quy định tại khoản 1 Điều 109 của Luật này có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.”
Như vậy, theo quy định trên, chỉ có Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp mới có quyền kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp.
Theo quy định tại Điều 112 Luật Phá sản 2014, thủ tục giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp được thực hiện như sau:
- Ngay sau khi nhận được hồ sơ về phá sản kèm theo đơn đề nghị, kháng nghị, Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định một tổ gồm 03 Thẩm phán xem xét, giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản và gửi hồ sơ vụ việc phá sản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc phá sản do Tòa án nhân dân chuyển đến, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp phải trả lại hồ sơ cho Tòa án nhân dân.
- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc phá sản kèm theo đơn đề nghị, kháng nghị, Tổ Thẩm phán phải tổ chức phiên họp và ra một trong các quyết định sau:
- Phiên họp của Tổ Thẩm phán có Viện kiểm sát nhân dân tham gia và có Thư ký Tòa án nhân dân ghi biên bản phiên họp; trường hợp cần thiết, Tòa án nhân dân triệu tập người đề nghị, người khác có liên quan tham gia phiên họp để trình bày ý kiến.
- Quyết định giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị của Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
Căn cứ Điều 13 Thông tư 01/2015/TT-CA quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ Thẩm phán giải quyết kháng nghị quyết định không mở thủ tục phá sản như sau:
Vậy khi nhận được đơn kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp về quyết định không mở thủ tục phá sản thì Tổ Thẩm phán giải quyết kháng nghị tổ chức phiên họp để thảo luận và quyết định theo đa số khi ra một trong các quyết định:
- Giữ nguyên quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản;
- Hủy quyết định không mở thủ tục phá sản và giao cho Tòa án nhân dân đã ra quyết định không mở thủ tục phá sản xem xét ra quyết định mở thủ tục phá sản;
- Hủy quyết định mở thủ tục phá sản và thông báo cho Tòa án nhân dân đã ra quyết định mở thủ tục phá sản và những người tham gia thủ tục phá sản.
Theo Điều 14 Thông tư 01/2015/TT-CA quy định về việc mở phiên họp giải quyết kháng nghị như sau:
- Tổ trưởng Tổ Thẩm phán thực hiện tổ chức phiên họp giải quyết kháng nghị quyết định không mở thủ tục phá sản. Phiên họp của Tổ Thẩm phán phải có đủ các thành viên Tổ Thẩm phán, trường hợp có thành viên Tổ Thẩm phán vắng mặt thì phải hoãn phiên họp.
- Tổ trưởng Tổ Thẩm phán khai mạc và chủ trì phiên họp. Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp.
- Một thành viên của Tổ Thẩm phán trình bày tóm tắt nội dung vụ việc phá sản, quá trình giải quyết vụ việc phá sản và đề nghị của người đề nghị xem xét lại (nếu có). Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân về quyết định kháng nghị trong trường hợp Viện kiểm sát nhân dân có kháng nghị.
- Trường hợp có người tham gia thủ tục phá sản được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp thì họ có quyền trình bày ý kiến của mình về đề nghị xem xét lại quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, quyết định kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.
- Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân về đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.
- Tổ Thẩm phán thảo luận và biểu quyết tại phòng họp kín về việc giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản. Khi thảo luận và biểu quyết tại phòng họp kín phải có biên bản ghi lại ý kiến đã thảo luận và quyết định của Tổ Thẩm phán. Biên bản phiên họp của Tổ Thẩm phán phải được các thành viên của Tổ Thẩm phán, Thư ký Tòa án ghi biên bản ký, ghi rõ họ tên. Thành viên Tổ thẩm phán có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản riêng hoặc ghi trong biên bản phiên họp.
Trong trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp mà không thể ra quyết định ngay thì Tổ Thẩm phán có thể quyết định kéo dài thời gian thảo luận và biểu quyết nhưng không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày mở phiên họp.
- Quyết định của Tổ Thẩm phán phải được đa số thành viên của Tổ Thẩm phán biểu quyết tán thành. Quyết định này phải được lập thành văn bản, được Tổ trưởng Tổ thẩm phán ký thay mặt Tổ thẩm phán và đóng dấu Tòa án.
Căn cứ tại Điều 111 Luật Phá sản 2014 quy định như sau:
Đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản: Những người được thông báo quy định tại khoản 1 Điều 109 của Luật này có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
Như vậy, theo quy định trên, chỉ có Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp mới có quyền kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp. Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản chỉ có quyền đề nghị xem xét lại quyết định tuyên bố phá sản.
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề kháng nghị quyết định thủ tục phá sản. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw
Hotline: 0913449968
Email: legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn