PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH QUY ĐỊNH GÌ VỀ QUẢNG CÁO TRÊN MÀN HÌNH?

Quảng cáo trên màn hình là một trong các hoạt động quảng cáo phổ biến, được các doanh nghiệp sử dụng để quảng bá thương hiệu của mình. Tuy nhiên, các cá nhân, tổ chức cần tuân thủ pháp luật về quảng cáo để tránh vi phạm và bị xử lý. Hãy cùng NPLAW tìm hiểu các quy định hiện hành về quảng cáo trên màn hình nhé!

I. Quảng cáo trên màn hình là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Quảng cáo 2012 quy định quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân.

1. Màn hình chuyên quảng cáo là gì?

Theo khoản 13 Điều 2 Luật Quảng cáo 2012 quy định màn hình chuyên quảng cáo là phương tiện quảng cáo sử dụng công nghệ điện tử để truyền tải các sản phẩm quảng cáo, bao gồm màn hình LED, LCD và các hình thức tương tự.

Từ những quy định trên có thể hiểu quảng cáo trên màn hình là quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo, tức sử dụng công nghệ điện tử để truyền tải các sản phẩm quảng cáo, bao gồm màn hình LED, LCD và các hình thức tương tự nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân.

II. Vi phạm về quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo sẽ bị xử lý như thế nào?

Căn cứ điểm a khoản 1; điểm a khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều 42 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định xử lý đối với vi phạm quy định về quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo cụ thể như sau:

  • Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi treo, dựng, đặt, gắn màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời không đúng vị trí đã quy hoạch hoặc vị trí đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng âm thanh trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời;

Theo đó, các vi phạm về  quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo có thể bị phạt tiền thấp nhất 1.000.000 đồng và tối đa là 15.000.000 đồng. Ngoài ra, còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc tháo dỡ quảng cáo. 

Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng cho cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP và khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP 

III. Quy định cần tuân thủ khi thực hiện quảng cáo trên màn hình

Khi thực hiện quảng cáo trên màn hình cần tuân thủ quy định tại Điều 28 Luật Quảng cáo 2012, cụ thể:

  • Việc đặt màn hình chuyên quảng cáo phải tuân theo quy định của Luật Quảng cáo 2012, quy định khác của pháp luật có liên quan và quy hoạch quảng cáo ngoài trời của địa phương.
  • Khi thực hiện quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời không được dùng âm thanh.
  • Quảng cáo trên màn hình không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Quảng cáo 2012 được sử dụng âm thanh theo quy định của pháp luật về môi trường.

IV. Hướng dẫn các thủ tục cần thực hiện khi quảng cáo trên màn hình

Theo khoản 1, khoản 2 Điều 31 Luật Quảng cáo 2012 thì khi quảng cáo trên màn hình, được xem là việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có trước phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và quy hoạch quảng cáo ngoài trời của địa phương. Đối với xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 mét vuông (m2) trở lên phải xin giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương. Hồ sơ và trình tự được quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 31 Luật Quảng cáo 2012, cụ thể:

 

1. Hồ sơ

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo đối với quảng cáo trên màn hình bao gồm:

  • Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo;
  • Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo;
  • Bản sao có chứng thực một trong những loại giấy tờ sau: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với công trình quảng cáo đứng độc lập; hợp đồng thuê địa điểm giữa chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng hợp pháp đối với công trình quảng cáo gắn với công trình xây dựng có sẵn hoặc văn bản thông báo kết quả trúng thầu đối với trường hợp địa điểm quảng cáo trong quy hoạch phải tổ chức đấu thầu;
  • Trường hợp công trình quảng cáo gắn với công trình đã có trước phải có văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc người được giao quyền quản lý công trình đã có trước;
  • Bản vẽ thiết kế của tổ chức thiết kế hợp pháp thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo. Trường hợp công trình quảng cáo gắn vào công trình đã có trước thì bản vẽ thiết kế phải thể hiện được giải pháp liên kết công trình quảng cáo vào công trình đã có trước.

2. Trình tự thực hiện

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định, tham khảo mục 1 phần IV bài viết này.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương.

Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ

  • Trường hợp địa điểm quảng cáo nằm trong quy hoạch quảng cáo đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không cấp giấy phép, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
  • Trường hợp địa phương chưa phê duyệt quy hoạch quảng cáo, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương gửi văn bản xin ý kiến các sở, ban, ngành liên quan. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương, các sở, ban, ngành nêu trên phải có ý kiến trả lời bằng văn bản gửi cho cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương. Trong thời hạn 13 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến của các sở, ban, ngành nêu trên, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương phải cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không cấp giấy phép, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

V. Một số câu hỏi về quảng cáo trên màn hình

Quảng cáo trên màn hình là một hoạt động khá phổ biến. Vì vậy, có nhiều vấn đề pháp lý được quan tâm như:

1. Quảng cáo trên màn hình được để tối đa bao nhiêu ngày?

Hiện nay không có quy định cụ thể về việc quảng cáo trên màn hình được để tối đa bao nhiêu ngày. Tuy nhiên, tại khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 22 Luật Quảng cáo 2012 quy định về thời lượng quảng cáo, trong đó:

  • Thời lượng quảng cáo trên báo nói, báo hình không được vượt quá 10% tổng thời lượng chương trình phát sóng một ngày của một tổ chức phát sóng, trừ thời lượng quảng cáo trên kênh, chương trình chuyên quảng cáo; phải có dấu hiệu phân biệt nội dung quảng cáo với các nội dung khác.
  • Thời lượng quảng cáo trên kênh truyền hình trả tiền không vượt quá 5% tổng thời lượng chương trình phát sóng một ngày của một tổ chức phát sóng, trừ kênh, chương trình chuyên quảng cáo.
  • Khi thể hiện sản phẩm quảng cáo kèm theo nội dung thông tin chính bằng hình thức chạy chữ hoặc một chuỗi hình ảnh chuyển động thì sản phẩm quảng cáo phải được thể hiện sát phía dưới màn hình, không quá 10% chiều cao màn hình và không được làm ảnh hưởng tới nội dung chính trong chương trình. Quảng cáo bằng hình thức này không tính vào thời lượng quảng cáo của báo hình.

2. Những nội dung nào không được quảng cáo trên màn hình?

Những nội dung không được quảng cáo trên màn hình được xem là những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo theo Điều 7 Luật Quảng cáo 2012 bao gồm:

  • Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
  • Thuốc lá.
  • Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên.
  • Sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo.
  • Thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc.
  • Các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục.
  • Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực.
  • Các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác do Chính phủ quy định khi có phát sinh trên thực tế.

3. Quảng cáo trên màn hình sai sự thật bị xử lý như thế nào?

Theo khoản 5 Điều 34 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, điểm b khoản 4 Điều 52, khoản 1 Điều 60, điểm c khoản 1 Điều 61 Nghị định 38/2021/NĐ-CP.

Bên cạnh đó, khi quảng cáo trên màn hình sai sự thật còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm a, c khoản 8 Điều 34 Nghị định 38/2021 NĐ-CP: bị buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo; bị buộc cải chính thông tin đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.

Ngoài ra, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo tội quảng cáo gian dối tại Điều 197 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể:

  • Người nào quảng cáo gian dối về hàng hóa, dịch vụ, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
  • Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

4. Cần làm gì nếu bên nhận thực hiện quảng cáo trên màn hình không thực hiện quảng cáo theo thời gian thỏa thuận?

Theo Điều 6 Luật quảng cáo 2012 quy định việc hợp tác giữa các chủ thể trong hoạt động quảng cáo phải thông qua hợp đồng dịch vụ quảng cáo theo quy định của pháp luật.

Đồng thời, theo Điều 110 Luật Thương mại 2005 có quy định về hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

Do đó, nếu bên nhận thực hiện quảng cáo trên màn hình không thực hiện quảng cáo theo thời gian thỏa thuận thì có thể áp dụng các hình thức giải quyết tranh chấp tại Điều 317 Luật Thương mại 2005, gồm:

  • Thương lượng giữa các bên.
  • Hoà giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải.
  • Giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà án.

Thủ tục giải quyết tranh chấp trong thương mại tại Trọng tài, Tòa án được tiến hành theo các thủ tục tố tụng của Trọng tài, Tòa án do pháp luật quy định.

Như vậy, nếu bên nhận thực hiện quảng cáo trên màn hình không thực hiện quảng cáo theo thời gian thỏa thuận thì có thể áp dụng các hình thức giải quyết trên.

VI. Tìm luật sư tư vấn và soạn thảo hợp đồng hợp tác quảng cáo trên màn hình

Hoạt động quảng cáo trên màn hình trông có vẻ đơn giản, tuy nhiên để thực hiện hoạt động này cần thực hiện một số thủ tục. Bên cạnh đó, việc soạn thảo hợp đồng quảng cáo trên màn hình cần nhiều thời gian và có sự am hiểu nhất định về quy định trong lĩnh vực quảng cáo. Do đó, để tránh các rủi ro pháp lý cũng như tiết kiệm thời gian, bạn nên tìm luật sư tư vấn và soạn thảo hợp đồng hợp tác quảng cáo trên màn hình.

Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực pháp lý, công ty Công ty Luật TNHH Ngọc Phú (NPLAW) là một trong những công ty Luật uy tín, cam kết tư vấn, giải quyết nhanh chóng, kịp thời, chất lượng dịch vụ tốt với mức phí phù hợp. Đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, làm việc tận tâm, nhiệt tình, giúp bạn đưa ra được cách giải quyết tốt nhất, đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của bạn. 

NPLAW cung cấp các dịch vụ pháp lý, đặc biệt là dịch vụ tư vấn và soạn thảo hợp đồng hợp tác quảng cáo trên màn hình. Bạn cần tư vấn, tham mưu, hỗ trợ các thủ tục pháp lý, bạn hoàn toàn có thể tin tưởng, liên hệ ngay với NPLAW theo thông tin sau:

Thông tin liên hệ với CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn

Website: nplaw.vn

 


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan