Kinh tế nước ta ngày càng phát triển, ngày càng có nhiều hoạt động thương mại diễn ra đi kèm với nó là các hợp đồng thương mại. Bên cạnh đó cũng có rất nhiều hành vi vi phạm hợp đồng thương mại. Để bảo vệ quyền và lợi ích cho bên bị vi phạm, pháp luật đã ban hành các chế tài trong thương mại. Vậy các chế tài trong thương mại đó là gì? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Chế tài thương mại là hình thức cưỡng chế của Nhà nước đối với người có hành vi vi phạm pháp luật thương mại, xác định những hậu quả pháp lý bất lợi đối với bên có hành vi vi phạm hợp đồng.
Hành vi vi phạm hợp đồng có thể là hành vi không thực hiện, thực hiện sai hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng thương mại hoặc theo quy định của pháp luật.
- Đặc điểm của chế tài trong thương mại:
+ Thứ nhất, chế tài trong thương mại được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật thương mại. Cụ thể là được quy định tại mục 1 chương VII Luật thương mại năm 2005. Các chế tài này chỉ được áp dụng khi có đủ căn cứ do pháp luật quy định, và được áp dụng theo mức giống nhau đối với những vi phạm cùng loại, không phân biệt chủ thể có hành vi vi phạm là ai, nhằm bảo đảm nguyên tắc bình đẳng của các chủ thể quan hệ pháp luật thương mại.
+ Thứ hai, chế tài thương mại luôn mang tính cưỡng chế nhà nước đối với người vi phạm pháp luật thương mại. Các biện pháp này chỉ áp dụng đối với nhà kinh doanh và những người có quan hệ hợp đồng với họ khi vi phạm các nghĩa vụ theo hợp đồng và theo quy định của pháp luật.
+ Thứ ba, chế tài trong thương mại là hình thức trách nhiệm của một bên trong quan hệ hợp đồng trong thương mại đối với bên kia của hợp đồng. Quan hệ hợp đồng trong thương mại được xây dựng dựa trên nguyên tắc các bên bình đẳng với nhau, trường hợp một bên vi phạm nghĩa vụ chính là vi phạm quyền của bên kia và ngược lại. Chế tài trong thương mại chỉ có thể áp dụng nếu có yêu cầu của bên có quyền và lợi ích bị vi phạm, đó cũng là điều kiện đầu tiên để xem xét áp dụng loại chế tài này.
+ Thứ tư, chế tài trong thương mại chủ yếu mang tính tài sản. Vì các quan hệ được điều chỉnh bởi pháp luật thương mại là quan hệ tài sản nên các chế tài thương mại trước hết thực hiện chức năng tác động về tài sản đối với bên vi phạm, dẫn đến việc bên vi phạm phải gánh chịu những hậu quả bất lợi về tài sản. Bên cạnh những chế tài mang tính tài sản như phạt vi phạm, buộc bồi thường thiệt hại,…thì cũng có những chế tài không mang tính tài sản như buộc thực hiện đúng hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng.
- Ví dụ về chế tài thương mại:
Công ty A và công ty B giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa. Bên A mua của bên B 1 tấn nông sản với giá 20.000 đồng/kg, có thỏa thuận về thời gian và địa điểm giao hàng. Trong hợp đồng có thỏa thuận một điều khoản phạt vi phạm hợp đồng “nếu bên nào vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng sẽ bị phạt 5% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm”. Đến hạn giao hàng thì bên B chỉ giao cho bên A 800kg nông sản và còn thiếu 200kg, bên B đưa ra lý do là không vận chuyển kịp và xin gia hạn thêm 3 ngày. Bên A có đồng ý cho bên B gia hạn. Tuy nhiên sau đó bên B không giao bù hàng dù bên A có nhiều lần thúc giục. Trong trường hợp này bên B đã vi phạm nghĩa vụ hợp đồng và phải chịu phạt vi phạm hợp đồng là 5% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng đã vi phạm tức là 5% giá trị của 200 kg nông sản như đã thỏa thuận cho bên A.
Căn cứ theo quy định tại Điều 292 Luật Thương mại 2005, có các loại chế tài trong thương mại sau:
- Buộc thực hiện đúng hợp đồng
Buộc thực hiện đúng hợp đồng là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh.
- Phạt vi phạm
Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật thương mại 2005.
- Buộc bồi thường thiệt hại
Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
- Tạm ngừng thực hiện hợp đồng
Tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng;
+ Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
- Đình chỉ thực hiện hợp đồng
Đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng;
+ Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
- Huỷ bỏ hợp đồng
Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng.
+ Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.
+ Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
- Các biện pháp khác do các bên thỏa thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế.
- Các trường hợp không áp dụng chế tài thương mại:
Căn cứ theo Điều 294 Luật thương mại 2005, nếu có hành vi vi phạm xảy ra trong các trường hợp sau thì sẽ được miễn trách nhiệm:
Để được miễn trách nhiệm thì bên có hành vi vi phạm phải có nghĩa vụ chứng minh mình thuộc trường hợp được miễn trách nhiệm.
- Áp dụng chế tài buộc thực hiện hợp đồng
Căn cứ Điều 297 Luật thương mại 2005, chế tài này được áp dụng khi có hành vi vi phạm hợp đồng, bên bị vi phạm có quyền áp dụng chế tài buộc thực hiện hợp đồng thông qua hai hình thức sau:
- Áp dụng chế tài buộc bồi thường thiệt hại
Căn cứ Điều 303 Luật thương mại 2005, chế tài này được áp dụng nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
- Áp dụng chế tài phạt vi phạm hợp đồng
Căn cứ Điều 300 và 301 Luật thương mại 2005, chế tài này được áp dụng nếu:
Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật thương mại 2005.
- Áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng
Căn cứ Điều 308 Luật thương mại 2005, trừ trường hợp được miễn trách nhiệm, chế tài này được áp dụng khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
- Áp dụng chế tài đình chỉ thực hiện hợp đồng
Căn cứ Điều 310 Luật thương mại 2005, trừ trường hợp được miễn trách nhiệm, chế tài này được áp dụng khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
- Áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng
Căn cứ Điều 312 Luật thương mại 2005, trừ trường hợp được miễn trách nhiệm, chế tài này được áp dụng khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
Trường hợp một bên muốn tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng thì phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc tạm ngừng, đình chỉ hoặc hủy bỏ hợp đồng. Trong trường hợp không thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên kia thì bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng phải bồi thường thiệt hại.
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 294 Luật thương mại năm 2005, thì bên có hành vi vi phạm sẽ được miễn trách nhiệm nếu hành vi vi phạm hoàn toàn do lỗi của bên kia. Trường hợp hai bên đều có lỗi thì bên có hành vi vi phạm vẫn phải chịu trách nhiệm.
Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 299 Luật thương mại năm 2005, trừ trường hợp các bên không có thỏa thuận nào khác thì trong thời gian áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm nhưng không được áp dụng các chế tài khác. Trường hợp bên vi phạm không thực hiện chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng trong thời hạn mà bên bị vi phạm ấn định, bên bị vi phạm được áp dụng các chế tài khác để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.
6. Dịch vụ tư vấn chế tài trong thương mại
NPLaw cung cấp dịch vụ tư vấn chế tài trong thương mại bao gồm những công việc sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn