Trong bối cảnh thị trường trong nước đang cạnh tranh khốc liệt, nguồn nguyên liệu tại chỗ trong nước bị hạn chế cũng như thuế, phí, chi phí nhân công cao dẫn đến một số doanh nghiệp đã chuyển hướng, xoay xở tìm cơ hội ở nước ngoài nơi có lợi thế cạnh tranh hơn. Tuy nhiên việc sản xuất ở nước ngoài và cung cấp tại thị trường nước ngoài đối với doanh nghiệp Việt Nam cần phải đảm bảo tuân thủ theo đúng điều kiện, quy định pháp luật nước nơi sản xuất. Bài viết dưới đây NPLaw sẽ tư vấn điều kiện và quy định pháp luật khi doanh nghiệp muốn sản xuất và cung cấp hàng hóa/dịch vụ cụ thể tại thị trường nước Mỹ.
Pháp luật hiện nay không có quy định cụ thể thế nào là sản xuất ở nước ngoài và cung cấp tại thị trường nước ngoài. Tuy nhiên trên thực tế có thể hiểu như sau:
- Sản xuất ở nước ngoài: Là hoạt động sản xuất hàng hóa/dịch vụ diễn ra tại một quốc gia khác ngoài quốc gia nơi doanh nghiệp có trụ sở chính. Doanh nghiệp có thể đặt nhà máy, thành lập công ty hoặc cơ sở sản xuất tại nước ngoài nhằm giảm chi phí sản xuất, tận dụng nguồn nguyên liệu rẻ hoặc tiếp cận thị trường tiêu thụ lớn hơn.
- Cung cấp tại thị trường nước ngoài: Việc doanh nghiệp cung cấp hàng hóa/dịch vụ cho khách hàng ở một quốc gia khác. Điều này có thể thực hiện qua nhiều hình thức như xuất khẩu sản phẩm từ nước mình, hoặc nhập khẩu sản phẩm từ nước sản xuất khác để phân phối tại một thị trường cụ thể.
Để sản xuất ở nước ngoài và cung cấp tại thị trường nước ngoài, doanh nghiệp cần phải đáp ứng các điều kiện nhất định về các thủ tục, giấy tờ, giấy phép và yêu cầu bắt buộc về chất lượng đối với mỗi loại hàng hóa/dịch vụ tương ứng mà doanh nghiệp muốn sản xuất và cung cấp theo quy định pháp luật tại nước nơi sản xuất.
Chẳng hạn như:
Để có thể sản xuất và bán xe hơi tại Mỹ, tất cả các mẫu xe đều sẽ phải tuân thủ các quy định của Cơ quan An toàn Giao thông Quốc gia Mỹ (NHTSA), vì vậy, để được bán tại Mỹ, xe phải được thử nghiệm bởi NHTSA để đánh giá mức độ an toàn. Những tiêu chuẩn cơ bản của NHTSA gồm:
- Có Chứng nhận Tuân thủ (Certificate of Conformity - COC): Tài liệu mà Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA) cấp cho nhà sản xuất xe để chứng nhận một mẫu xe tuân thủ các yêu cầu của EPA. Giấy chứng nhận EPA COC chỉ có giá trị cho một năm sản xuất của một dòng xe.
- Đáp ứng Tiêu chuẩn về mức tiêu thụ trung bình (Corporate Average Fuel Economy - CAFE). Tại Mỹ hiện đang ở mức 8,55 lít/100 km và mục tiêu là áp chuẩn 4,3 lít/100 km trong năm 2025. Đây là quy định được đặt ra nhằm cải thiện khả năng tiết kiệm nhiên liệu của xe hơi đồng thời giảm khí thải.
- Đáp ứng tiêu chuẩn về an toàn phương tiện cơ giới liên bang (FMVST) bao gồm:
- Phải tuân thủ các quy tắc chính xác và khắt khe mà FMVST đặt ra như vị trí đặt cần gạt nước trên kính chắn gió, tốc độ động cơ, các thành phần buộc phải có trên ô tô…
Bên cạnh luật và các quy định liên bang, xe hơi bán tại Mỹ còn có thể phải tuân thủ các quy định của các tiểu bang. Từng bang có thể đưa ra một số loại giấy phép khác nữa khắt khe hơn mà các nhà bán hàng xe nhập khẩu cần đạt. Tiêu biểu tại California yêu cầu thêm giấy phép CARB EO cho xe lưu hành tại bang.
Để được sản xuất ở nước ngoài và cung cấp tại thị trường nước ngoài thì doanh nghiệp phải được sự chấp thuận của cơ quan Chính phủ tại nước mà doanh nghiệp muốn sản xuất và cung cấp hàng hóa/dịch vụ. Và tùy theo mỗi loại hàng hóa/dịch vụ sẽ do mỗi cơ quan có thẩm quyền cấp phép tương ứng quản lý.
Ví dụ như: ở Mỹ có hai hệ thống cấp phép: Giấy phép và sự chấp thuận của Liên bang; Giấy phép và sự chấp thuận của tiểu bang. Hai hệ thống này song song tồn tại và chi phối đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trước tiên doanh nghiệp phải đáp ứng được các yêu cầu để xin phép kinh doanh tại địa phương, tiểu bang – nơi có trụ sở. Nếu như doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực, ngành nghề có sự kiểm soát của liên bang thì chỉ được thực hiện hoạt động kinh doanh đó khi được chính quyền liên bang chấp thuận hoặc cấp giấy phép kinh doanh (GPKD).
Một số ngành nghề cơ bản ở Mỹ mà phải xin giấy phép của Liên bang như:
- Nếu nhập hoặc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, sinh học, công nghệ sinh học hoặc có nhà máy trên khắp các bang, họ sẽ phải xin giấy phép từ Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA).
- Doanh nghiệp có các hoạt động liên quan đến tàu bay; việc vận chuyển hàng hoá, người qua đường hàng không sẽ cần phải áp dụng cho một hoặc nhiều giấy phép từ Cục Hàng không Liên bang.
- Các doanh nghiệp sản xuất, thỏa thuận và nhập khẩu vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ phải tuân thủ các yêu cầu cấp phép của Đạo Luật kiểm soát vũ khí. Đạo luật này được quản lý bởi Cục quản lý Rượu, thuốc lá, súng và chất nổ (ATF).
- Doanh nghiệp tham gia vào bất kỳ hoạt động liên quan đến động vật hoang dã, bao gồm cả việc nhập khẩu/xuất khẩu động vật hoang dã và các sản phẩm phái sinh, phải một giấy phép từ cơ quan quản lý Động vật hoang dã Hoa Kỳ.
Tùy theo quy định pháp luật của quốc gia mà doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất kinh doanh, tại đó sẽ có những quy định khác nhau đối với các nhà đầu tư nước ngoài muốn sản xuất kinh doanh tại quốc gia của họ.
Tại Việt Nam, theo Điều 68 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định nhà đầu tư được phép sản xuất ở nước ngoài và cung cấp tại thị trường nước ngoài bao gồm:
- Doanh nghiệp.
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Tổ chức tín dụng
- Hộ kinh doanh
- Cá nhân mang quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
+ Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
+ Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
+ Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
- Các tổ chức khác thực hiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Như vậy các doanh nghiệp thuộc các trường hợp nêu trên được phép sản xuất ở nước ngoài và cung cấp tại thị trường nước ngoài.
Tùy thuộc vào nước mà doanh nghiệp muốn sản xuất sẽ có những quy định đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, hầu hết đều cần phải đáp ứng các thủ tục pháp lý nghiêm ngặt về giấy phép, ngành nghề kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải xin phép để được sản xuất ở nước ngoài và cung cấp tại thị trường nước ngoài thông qua các chứng nhận, giấy phép hoặc đăng ký với cơ quan có thẩm quyền thì mới được chấp thuận.
Chẳng hạn tại Mỹ có hai hệ thống cấp phép: Giấy phép và sự chấp thuận của Liên bang; Giấy phép và sự chấp thuận của tiểu bang và phụ thuộc vào ngành nghề mà khi thực hiện hoạt động kinh doanh doanh nghiệp phải xin phép cơ quan quản lý chuyên ngành liên bang. Bên cạnh đó, mỗi một địa phương, tiểu bang lại có quy định khác nhau về việc cấp giấy phép và cho phép kinh doanh đối với doanh nghiệp, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội và chính sách của các nhà cầm quyền. Có những địa phương đòi hỏi doanh nghiệp phải có giấy phép chung, có những nơi quy định giấy phép theo ngành nghề kinh doanh, có những nơi quy định giấy phép theo loại hình doanh nghiệp.
Những giấy phép cần thiết khi sản xuất ở nước ngoài và cung cấp tại thị trường nước ngoài sẽ do nước nơi sản xuất và cung cấp yêu cầu tương ứng với loại hàng hóa/dịch vụ muốn sản xuất và lưu hành hoặc nhập khẩu tại thị trường nước đó. Chẳng hạn như: giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp, giấy phép sản xuất hàng hóa, giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm: đối với một số mặt hàng nhập khẩu, doanh nghiệp cần có giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm. Giấy chứng nhận này xác nhận rằng hàng hóa đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế hoặc tiêu chuẩn của nước nhập khẩu.
Giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm: Nếu doanh nghiệp nhập khẩu thực phẩm hoặc sản phẩm liên quan đến thực phẩm, cần phải có giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm.
Giấy tờ liên quan đến hải quan,...
Ví dụ tại Mỹ để sản xuất ô tô cần có các loại giấy tờ như sau:
Hoặc Chứng nhận tiêu chuẩn FDA là điều kiện bắt buộc phải có khi kinh doanh tại thị trường Mỹ. FDA (viết tắt của từ Food and Drug Administration) là cục quản lý thực phẩm và dược phẩm của Hoa Kỳ, thuộc Bộ Y tế và dịch vụ nhân sinh Hoa Kỳ, Khi một doanh nghiệp bất kỳ hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, đóng gói các sản phẩm liên quan đến thực phẩm, dược phẩm muốn được thông quan và bán hàng vào Mỹ đều phải đăng ký số cơ sở của mình với FDA và phải được cấp giấy chứng nhận FDA.
Tùy theo sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp muốn sản xuất và cung cấp ở thị trường nước ngoài mà sẽ có những yêu cầu về các loại giấy phép tương ứng với loại hàng hóa/dịch vụ đó.
Mỗi quốc gia sẽ có những chính sách ưu đãi về thuế riêng đối với các doanh nghiệp nước ngoài khi muốn nhập khẩu hoặc sản xuất tại thị trường tiêu thụ của nước đó. Ngoài ra, căn cứ vào các điều ước quốc tế hoặc các hiệp định ký kết về thuế sẽ có những ưu đãi cụ thể đối với các nước là thành viên.
Ví dụ: Việt Nam, là một thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), được hưởng mức thuế tối huệ quốc (MFN) khi xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Mức thuế MFN nằm trong khoảng từ dưới 1% đến gần 40%, trong đó hầu hết các mặt hàng chịu mức thuế từ 2% đến 7%. Hàng dệt may và giày dép thường chịu mức thuế cao hơn.
Ngoài ra, Việt Nam cũng là một trong những nước thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Theo hiệp định này, thuế suất xuất khẩu ưu đãi dự kiến giảm dần từ 8,3% năm 2022 xuống còn 3,6% vào năm 2027.
Mức thuế cụ thể có thể thay đổi tùy thuộc vào loại hàng hóa và các điều khoản thương mại cụ thể.
Căn cứ quy định tại Điều 12 Nghị định 96/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 37/2022/NĐ-CP) về việc xử lý hành chính đối với hành vi vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới như sau:
Hành vi vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới ngoài khu vực cửa khẩu nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì:
a) Hành vi vi phạm mà tang vật vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
b) Vận chuyển trái phép qua biên giới hàng hóa là văn hóa phẩm.
Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 39 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) thì cá nhân có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới. Tùy theo giá trị hàng hóa mà người có hành vi vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới mà người có hành vi vi phạm có thể bị phạt lên đến 10 năm tù.
Vấn đề sản xuất ở nước ngoài và cung cấp tại thị trường nước ngoài là một vấn đề khá phức tạp, liên quan đến nhiều thủ tục hành chính và các loại giấy phép cần đáp ứng theo đúng quy định pháp luật. Do đó, nếu khách hàng có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài và các vấn đề liên quan cần giải quyết hãy liên hệ với Luật sư để được tư vấn đúng với pháp luật và hiệu quả nhất.
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về sản xuất ở nước ngoài và cung cấp tại thị trường nước ngoài mà NPLaw gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn