Thuế nhà thầu hiện nay

Hiện nay, những nguồn thu phát sinh từ việc đầu tư cung ứng hàng hóa sẽ phải chịu thuế nhà thầu. Vậy làm sao để hiểu thế nào là thuế nhà thầu và những vấn đề liên quan xoay quanh về thuế nhà thầu như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Tìm hiểu về thuế nhà thầu

Thuế nhà thầu là loại thuế áp dụng đối với cá nhân, tổ chức (nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài) khi kinh doanh hoặc có thu nhập tại Việt Nam theo quy định.

Tìm hiểu về thuế nhà thầu

Nói cách khác, đó là thuế áp dụng đối với chi phí phải trả của pháp nhân Việt Nam (không áp dụng cho doanh thu/lợi nhuận của pháp nhân Việt Nam). Bên chịu thuế có thể là pháp nhân nước ngoài hoặc pháp nhân Việt Nam tùy theo quy định trong hợp đồng. Tuy nhiên, bên nộp thuế phải là pháp nhân Việt Nam.

II. Quy định pháp luật về 

1. Thế nào là thuế nhà thầu

Thuế nhà thầu là loại thuế được áp dụng đối với các nhà thầu nước ngoài hoặc phụ nước ngoài (không hoạt động theo luật Việt Nam) có phát sinh thu nhập từ việc cung ứng dịch vụ hay dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam.

Các loại thuế nhà thầu phải nộp bao gồm: thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN):

  • Doanh nghiệp nước ngoài phát sinh doanh thu tại Việt Nam: chịu thuế GTGT và thuế TNDN;
  • Cá nhân người nước ngoài phát sinh thu nhập tại Việt Nam: chịu thuế GTGT và thuế TNCN.

2. Đối tượng nào phải chịu thuế nhà thầu

Đối tượng áp dụng thuế nhà thầu theo Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC như sau:

  • Tổ chức nước ngoài phát sinh doanh thu từ hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Trên cơ sở ký kết hợp đồng giữa nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam. Hoặc giữa nhà thầu nước ngoài với nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện một phần hoặc nhiều công việc tại Việt Nam;
  • Cung cấp hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ (không bao gồm gia công và xuất trả hàng);
  • Thực hiện phân phối và cung cấp hàng hóa tại Việt Nam có đủ điều kiện giao hàng trong điều khoản thương mại quốc tế Incoterms. Người bán sẽ phải chịu những rủi ro liên quan đến hàng hóa tại lãnh thổ Việt Nam;
  • Tổ chức nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Trong đó, tổ chức nước ngoài là chủ sở hữu của hàng hóa, bao gồm từ khâu phân phối, vận chuyển, quảng cáo... kể cả trường hợp ủy quyền cho một bên khác thực hiện dịch vụ;
  • Tổ chức nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân tại Việt Nam thực hiện đàm phán ký kết hợp đồng;
  • Tổ chức nước ngoài thực hiện quyền xuất nhập khẩu và phân phối tại Việt Nam, bao gồm trường hợp mua hàng hóa để xuất khẩu hoặc bán cho thương nhân Việt Nam.

III. Một số thắ c mắc về thuế nhà thầu

1. Có đượ c miễn thuế nhà thầu khi tham gia gói thầu không?

Hiện nay, pháp luật cũng có quy định các trường hợp được miễn thuế thì theo Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định về đối tượng không áp dụng thuế nhà thầu như sau:

  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Dầu khí, Luật các Tổ chức tín dụng.
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới các hình thức:
  • Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài;
  • Người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu nước ngoài về đến Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).
  • Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam;

Người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).

  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:
  • Sửa chữa phương tiện vận tải (tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển), máy móc, thiết bị (kể cả đường cáp biển, thiết bị truyền dẫn), có bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay thế kèm theo;
  • Quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet);
  • Xúc tiến đầu tư và thương mại;
  • Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;
  • Đào tạo (trừ đào tạo trực tuyến);
  • Chia cước (cước thanh toán) dịch vụ, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của Luật Viễn thông;

Chia cước (cước thanh toán) dịch vụ bưu chính quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài theo quy định của Luật Bưu chính, các điều ước quốc tế về Bưu chính mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia ký kết mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.

  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.

Như vậy,khi tham gia gói thầu thì nhà thầu chỉ được miễn các trường hợp theo quy định trên.

2. Công ty có nhân viên sang Singapore học và chuyển thẳng tiền cho​​​​​​​ trường bên đó thì công ty có phải nộp thuế nhà thầu không?

Để trả lời cho câu hỏi “Công ty có nhân viên sang Singapore học và chuyển thẳng tiền cho trường bên đó thì công ty có phải nộp thuế nhà thầu không?” thì  Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định về những đối tượng không áp dụng thuế nhà thầu cụ thể như sau:

  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam .
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới các hình thức:
  • Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài
  • Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài.
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.

 

Như vậy, đối với câu hỏi của bạn, trường hợp bạn nhân viên qua Singapore học lấy chứng chỉ SAP và chuyển thẳng tiền qua bên đó thì dịch vụ đào tạo này cung ứng ở Singapore, ngoài lãnh thổ Việt Nam, không chịu thuế nhà thầu.

 

3. Đã đăng ký mã số thuế cho nhà thầu nước ngoài rồi sau một thời gian mới mua lại thì có cần làm mã số thuế nhà thầu mớ i không?

Trong Công văn 8201/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành có hướng dẫn như sau:

"Trường hợp Công ty theo trình bày là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đã được Cơ quan thuế cấp mã số thuế (0313703152) dùng để kê khai, nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài (Unicity Marketing Thailand Co., Ltd theo hợp đồng số: VN25122013, ký ngày 25/12/2013) thì Công ty sử dụng mã số thuế này để kê khai, nộp thay thuế nhà thầu cho tất cả các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài. Trường hợp Công ty có ký các hợp đồng mới với các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài thì Công ty có trách nhiệm đăng ký bổ sung thông tin đăng ký thuế của các nhà thầu theo bảng kê 04.1-ĐK-TCT-BTC ban hành kèm theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng theo quy định nêu trên."

Như vậy, theo công văn đã hướng dẫn trên thì công ty bạn có thể thể đăng ký bổ sung thông tin đăng ký thuế của các nhà thầu theo bảng kê 04.1-ĐK-TCT-BTC, nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng để bổ sung danh sách hợp đồng của nhà thầu mới cần kê khai.

Tuy nhiên, đây là văn bản hướng dẫn không phải văn bản quy phạm pháp luật cho nên bạn cần hỏi lại cơ quan thuế trước khi thực hiện đăng ký lại.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý  liên quan thuế nhà thầu

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề thuế nhà thầu. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan