Chế độ tai nạn lao động có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi và đảm bảo an toàn cho người lao động khi làm việc. Vậy làm sao để hiểu thế nào là chế độ tai nạn lao động và những vấn đề liên quan xoay quanh về chế độ tai nạn lao động như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
-Chế độ tai nạn lao động có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi và đảm bảo an toàn cho người lao động khi làm việc. Dưới đây là một số vai trò quan trọng của chế độ tai nạn lao động:
-Bảo vệ sức khỏe và an toàn cho người lao động: Chế độ tai nạn lao động giúp đảm bảo rằng các người lao động được cung cấp các điều kiện làm việc an toàn và thoải mái nhất, từ đó giúp họ tránh được nguy cơ tai nạn và bệnh nghề nghiệp.
-Bảo vệ quyền lợi và lợi ích của người lao động: Chế độ tai nạn lao động cung cấp các chính sách và phúc lợi như bảo hiểm tai nạn lao động, hưởng lương khi nghỉ ốm do tai nạn lao động, giúp người lao động có thể đảm bảo tài chính và sức khỏe khi gặp sự cố.
-Nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng lao động: Một chế độ tai nạn lao động tốt giúp tăng cường an toàn lao động và hạn chế các rủi ro, từ đó giúp nâng cao hiệu suất làm việc và chất lượng sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp.
-Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp: Chế độ tai nạn lao động không chỉ bảo vệ người lao động mà còn giúp doanh nghiệp tránh được các rủi ro pháp lý và tài chính liên quan đến tai nạn lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và phát triển bền vững.
-Tăng cường sự chăm sóc và quan tâm đến người lao động: Chế độ tai nạn lao động đặt người lao động vào trung tâm, thông qua việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của họ, từ đó tạo ra môi trường làm việc tích cực và hỗ trợ tinh thần cho người lao động.
-Trong tổng thể, chế độ tai nạn lao động đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe và an toàn cho người lao động, đồng thời tăng cường hiệu quả sản xuất và quản lý nhân sự của doanh nghiệp.
Chế độ tai nạn lao động là chế độ bảo hiểm mà người lao động được hưởng khi họ gặp tai nạn hoặc bị ốm đau do làm việc tại nơi làm việc. Theo đó, người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi như tiền chi trả điều trị, tiền thưởng khi bị thương tích do tai nạn lao động, tiền trợ cấp khi bị thương tật hoặc thương vong, và các khoản hỗ trợ khác liên quan đến sự cố tai nạn lao động.
Căn cứ Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
a)Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
-Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật Lao động 2019 và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
-Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
-Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
b) Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại (a) mục này;
c)Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân sau đây:
-Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
-Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
-Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
Theo Điều 10 Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định về thời gian, nội dung khai báo tai nạn lao động như sau:
Khi biết tin xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc làm bị thương nặng từ 02 người lao động trở lên, người sử dụng lao động của cơ sở xảy ra tai nạn phải khai báo theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 như sau:
-Khai báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công điện, thư điện tử) với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi xảy ra tai nạn; trường hợp tai nạn làm chết người đồng thời báo ngay cho cơ quan Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Công an cấp huyện);
-Nội dung khai báo theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
-Khi biết tin xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc làm bị thương nặng từ 02 người lao động trở lên trong các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, ngoài việc thực hiện khai báo theo quy định của luật chuyên ngành, người sử dụng lao động của cơ sở để xảy ra tai nạn phải khai báo như sau:
-Khai báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công điện, thư điện tử) với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi xảy ra tai nạn và với Bộ quản lý ngành lĩnh vực đó theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác; trường hợp tai nạn làm chết người thì phải đồng thời báo ngay cho Công an cấp huyện;
-Nội dung khai báo được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
Khi xảy ra tai nạn lao động đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động, thì việc khai báo theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 được thực hiện như sau:
-Ngay sau khi biết sự việc người lao động bị chết hoặc bị thương nặng do tai nạn lao động, gia đình nạn nhân hoặc người phát hiện có trách nhiệm khai báo ngay với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi xảy ra tai nạn lao động;
-Khi nhận được tin xảy ra tai nạn lao động làm chết người hoặc làm bị thương nặng từ 02 người lao động trở lên, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xảy ra tai nạn phải báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công điện, thư điện tử) với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Công an cấp huyện theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
Căn cứ Điều 57 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động, cụ thể như sau:
-Sổ bảo hiểm xã hội.
-Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợp nội trú.
-Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
-Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động.
a) Trợ cấp một lần
Theo Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015:
-Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
-Ngoài mức trợ cấp vừa nêu, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động:
-Từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng;
-Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp;
Trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
b) Trợ cấp hằng tháng
Căn cư Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015:
-Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
-Ngoài mức trợ cấp quy định nêu trên, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp;
Trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
c) Hỗ trợ phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình
Căn cứ Điều 51 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015: Người lao động bị tai nạn lao động mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp tiền để mua các phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật và theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn, kỹ thuật.
d) Trợ cấp phục vụ
Căn cứ Điều 52 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015: Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng trợ cấp hằng tháng, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.
e)Trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động
Căn cứ Điều 53 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015:
Thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động bị chết và được hưởng chế độ tử tuất theo quy định khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
-Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động;
-Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động;
-Người lao động bị chết trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.
f) Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
Căn cứ Điều 54 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015:
-Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày cho một lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
-Trường hợp chưa nhận được kết luận giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc thì người lao động vẫn được giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động sau khi điều trị thương tật, bệnh tật theo quy định dưới đây nếu Hội đồng giám định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
-Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
-Tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;
-Tối đa 07 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%;
-Tối đa 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.
-Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày cho một lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Theo quy định tại Điều 50 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì thời điểm người lao động hưởng trợ cấp tai nạn lao động tính từ tháng người lao động điều trị ổn định xong, ra viện.
-Trường hợp không điều trị nội trú thì tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
-Trường hợp không xác định được thời gian điều trị ổn định xong, ra viện thì tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
-Trường hợp tái phát cần giám định lại thì tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì thời gian nghỉ giải lao vẫn được tính là thời giờ làm việc được hưởng lương.
Do đó, người lao động bị tai nạn trong giờ giải lao được coi là một trong những trường hợp được giải quyết tai nạn lao động.
Nếu người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn lao động trong thời gian nghỉ giải lao thì người này vẫn đủ điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao lao động.
Theo khoản 2 Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định như sau:
“2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;”
Như vậy, trường hợp bị tai nạn lao động nhưng suy giảm khả năng lao động dưới 5% thì không được hưởng chế độ tai nạn lao động do bảo hiểm xã hội chi trả.
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề chế độ tai nạn lao động. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn