HỢP ĐỒNG MUA BÁN GẠCH HIỆN NAY

Thực trạng hợp đồng mua bán gạch hiện nay cho thấy nhiều vấn đề cần được quan tâm và cải thiện. Vậy làm sao để hiểu thế nào là hợp đồng mua bán gạch và những vấn đề liên quan xoay quanh về hợp đồng mua bán gạch như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Thực trạng liên quan đến hợp đồng mua bán gạch

Hợp đồng mua bán gạch là một trong những loại hợp đồng phổ biến trong lĩnh vực xây dựng và vật liệu xây dựng.

Một trong những vấn đề lớn là sự không đồng nhất về chất lượng gạch giữa các nhà sản xuất. Nhiều doanh nghiệp đã bị phê bình vì cung cấp sản phẩm không đạt tiêu chuẩn, gây thiệt hại cho các dự án xây dựng. Giá cả gạch thường biến động theo thị trường nguyên liệu và chi phí sản xuất. Sự thay đổi này có thể làm ảnh hưởng đến chi phí dự án xây dựng nếu hợp đồng không có điều khoản điều chỉnh giá rõ ràng.

Nhiều hợp đồng mua bán gạch thiếu chi tiết hoặc không rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của các bên, dẫn đến tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng. Các điều khoản liên quan đến giao hàng, thanh toán, bảo hành và bồi thường thiệt hại thường không được quy định cụ thể. Một vấn đề phổ biến khác là sự chậm trễ trong việc giao hàng gạch, có thể do chuỗi cung ứng, logistics hoặc các vấn đề từ nhà cung cấp. Điều này ảnh hưởng tới tiến độ xây dựng và có thể tạo ra các khoản chi phí phát sinh.

Để cải thiện tình hình, các bên liên quan cần nâng cao nhận thức về pháp lý, đầu tư vào chất lượng sản phẩm và tuân thủ các quy định trong hợp đồng mua bán gạch. Đồng thời, cần thiết lập một hệ thống quản lý hợp đồng chặt chẽ để giảm thiểu tranh chấp và rủi ro trong quá trình thực hiện.

II. Các quy định liên quan đến hợp đồng mua bán gạch

1. Thế nào là hợp đồng mua bán gạch?

Hợp đồng mua bán gạch là một hợp đồng giao dịch dân sự, đó là sự thỏa thuận của các chủ thể trong hợp đồng nhằm thực hiện hóa quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc mua bán, trao đổi vật liệu xây dựng. Đây cũng được coi là hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng nói chung.

Thế nào là hợp đồng mua bán gạch?

2. Các vấn đề lưu ý khi giao kết hợp đồng mua bán gạch

Thực ra bản hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng không ép buộc theo một khuôn khổ nhất định. Hai bên có thể trao đổi, thảo luận đưa ra kết quả thống nhất đảm bảo quyền lợi đôi bên. Mọi người cần lưu ý những điều sau khi lập hợp đồng mua bán.

  • Chất lượng của sản phẩm: Trong hợp đồng mua bán về vật liệu xây dựng nên có một mục riêng ghi rõ thông tin chất lượng sản phẩm để tiện đối chiếu. Theo đó mục này nên có các phần như tên sản phẩm, cấu tạo, thành phần, số hiệu, định lượng… của từng vật liệu như sắt, thép, cát, đá, gạch…
  • Quyền hủy bỏ hợp đồng khi vi phạm giao hàng: Một trong những quyền lợi của bên mua khi lập hợp đồng là được phép hủy hợp đồng hoặc đòi bồi thường khi bên bán vi phạm. Hủy hợp đồng khi vi phạm giao hàng được áp dụng với các trường hợp như:
  • Giao hàng lắt nhắt nhiều lần, không giao đủ trong 1 lần.
  • Giao thừa số lượng hàng hóa quy định trong hợp đồng.
  • Giao hàng hóa không đồng bộ, không đúng với hợp đồng.
  • Với trường hợp hàng hóa có nhiều chủng loại và bên bán giao sai loại thì bên mua có quyền đòi bồi thường. 
  • Chi phí vận chuyển hàng hóa cùng các chi phí khác: Để tránh phát sinh tranh chấp về phí hai bên nên quy định và thống nhất với nhau bên nào sẽ chịu phí vận chuyển hàng hóa hoặc chia đôi mỗi bên chịu một nửa. Nếu hợp đồng không quy định rõ điều này thì 2 bên sẽ cùng chịu rủi ro về phí theo tiêu chuẩn ngành nghề hoặc theo công bố của các cơ quan nhà nước.
  • Tương tự với các loại chi phí phát sinh khác, nếu trong hợp đồng không ghi rõ thì bên mua và bên bán sẽ cùng chịu trách nhiệm khi có rủi ro xảy ra. Vậy nên mọi người cần lưu ý kỹ những mục này khi lập hợp đồng nhé.

Như vậy, bài viết đã giới thiệu về mẫu hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng có những mục chính nào. Bên cạnh đó là những lưu ý quan trọng khi tạo hợp đồng, mọi người hãy tham khảo thêm. 

3. Nội dung cần có trong hợ p đồng mua bán gạch

Tham khảo mẫu hợp đồng mua bán các loại vật liệu xây dựng thì hợp đồng mua bán gạch sẽ có những mục cơ bản như sau:

  • Giới thiệu thông tin của bên mua và bên bán: tên công ty, địa chỉ, mã số thuế, điện thoại, số fax, số tài khoản ngân hàng, đại diện bên bán/bên mua, chức vụ bên bán/bên mua.
  • Các điều khoản của bản hợp đồng được soạn thảo bởi 2 bên.
  • Hiệu lực của bản hợp đồng được tính từ khi nào đến khi nào
  • Số lượng hàng hóa cụ thể, ghi rõ từng loại vật liệu. 
  • Quy định về giao nhận hàng hóa.
  • Giá cả của hàng hóa và phương thức thanh toán cụ thể.
  • Trách nhiệm của bên mua và bên bán trong quá trình mua bán.
  • Quy định về bảo hành hàng hóa mà bên bán phải thực hiện.
  • Xử lý khi dừng giao hàng và dừng hợp đồng sớm trước thời hạn.
  • Cam kết chung của 2 bên nhằm đảm bảo quyền lợi đôi bên. 
  • Hai bên ký kết hoặc đóng dấu.

III. Các thắc mắc thường  gặp liên quan đến hợp đồng mua bán gạch

1. Thủ tục chứng thực  hợp đồng mua 100.000 viên gạch để xây nhà thế nào?

Theo Điều 107 Bộ luật Dân sự 2015 thì động sản và bất động sản được định nghĩa thì 100.000 viên gạch sẽ được coi là động sản. Tuy gạch ống có liên quan đến nhà công trình xây dựng nhưng hiện bây giờ nó vẫn chưa được sử dụng và chưa gắn liền với nhà, công trình xây dựng nên vẫn được coi là động sản.

Thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản được quy định tại tiểu mục 3 Mục III Quyết định 1329/QĐ-BTP năm 2020 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực chứng thực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp. Theo đó, trình tự thực hiện như sau:

  • Người yêu cầu chứng thực nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực.
  • Người thực hiện chứng thực (hoặc người tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông) kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia hợp đồng, giao dịch tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì tiếp nhận hồ sơ, thực hiện chứng thực.

Thủ tục chứng thực hợp đồng mua 100.000 viên gạch để xây nhà thế nào?

  • Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực, nếu hợp đồng có từ hai trang trở lên thì phải ký vào từng trang, Trường hợp người yêu cầu chứng thực nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông thì các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người tiếp nhận hồ sơ, Trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại cơ quan thực hiện chứng thực thì có thể ký trước vào hợp đồng; người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu người đó ký trước mặt.
  • Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch. Người làm chứng do người yêu cầu chứng thực bố trí. Trường hợp người yêu cầu chứng thực không bố trí được thì đề nghị cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định người làm chứng.
  • Người thực hiện chứng thực (hoặc người tiếp nhận hồ sơ) ghi lời chứng tương ứng với từng loại hợp đồng, giao dịch theo mẫu quy định. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông thì người tiếp nhận hồ sơ ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch và ký vào dưới lời chứng theo mẫu quy định.

Người thực hiện chứng thực ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch (nếu hồ sơ không được tiếp nhận qua bộ phận một cửa, một cửa liên thông), ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.

Đối với hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của hợp đồng, giao dịch. Trường hợp hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.

  • Trong trường hợp người yêu cầu chứng thực không thông thạo tiếng Việt thì phải có người phiên dịch. Người phiên dịch phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu chứng thực sử dụng. Người phiên dịch do người yêu cầu chứng thực mời hoặc do cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định. Thù lao phiên dịch do người yêu cầu chứng thực trả. Người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang hợp đồng với tư cách là người phiên dịch.
  • Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Phòng Tư pháp.
  • Thành phần, số lượng hồ sơ: Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:
  • Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
  • Bản sao Giấy chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu);
  • Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu).

2. Ký kết hợp đồ ng mua bán gạch có cần chứng thực chữ ký không?

Hợp đồng mua bán gạch (hoặc hợp đồng mua bán hàng hóa nói chung) không nhất thiết phải được chứng thực chữ ký để có hiệu lực pháp luật. Hợp đồng này có thể được lập bằng việc thỏa thuận giữa các bên và chỉ cần có chữ ký của các bên tham gia.

Tuy nhiên, để bảo vệ quyền lợi và tránh tranh chấp có thể phát sinh trong tương lai, các bên thường thực hiện các biện pháp như:

  • Lập hợp đồng bằng văn bản và ký tên đầy đủ.
  • Thông qua các tổ chức chứng nhận hoặc công chứng hợp đồng nếu cần thiết (ví dụ, khi giá trị hợp đồng lớn hoặc có đặc thù phức tạp).
  • Lưu trữ tài liệu liên quan đến hợp đồng để dễ dàng giải quyết tranh chấp nếu có.

3. Hợp đồng mua bán gạch với công ty nước ngoài có được chọn luật áp dụng không?

Trong hợp đồng mua bán hàng hóa, các bên thường có quyền tự do lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng của mình, bao gồm cả trường hợp hợp đồng này được ký kết với công ty nước ngoài. Việc chọn luật áp dụng thường được quy định rõ trong điều khoản “Lựa chọn luật áp dụng” của hợp đồng.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc lựa chọn luật áp dụng phải tuân thủ các quy định của pháp luật quốc gia mà các bên tham gia hợp đồng, cũng như quy định của các điều ước quốc tế có liên quan, nếu có. Một số quy định có thể giới hạn quyền tự do lựa chọn luật áp dụng, chẳng hạn như luật của quốc gia nơi giao dịch diễn ra hoặc luật của quốc gia cư trú của một trong các bên.

Ngoài ra, nếu có tranh chấp phát sinh từ hợp đồng, tòa án có thể áp dụng luật mà bên tham gia đã chọn, nhưng cũng sẽ xem xét các quy định về quyền lợi người tiêu dùng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên, và các yếu tố khác liên quan đến tranh chấp. 

Vì vậy, khi ký kết hợp đồng mua bán với công ty nước ngoài, các bên nên tham khảo ý kiến của luật sư hoặc chuyên gia pháp lý để đảm bảo rằng lựa chọn pháp luật là hợp lý và thực hiện đúng quy định.

4. Chi phí thực hiện chứng thực hợp đồng mua bán gạch là bao nhiêu?

Chi phí thực hiện chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản được quy định tại tiểu mục 3 Mục III Quyết định 1329/QĐ-BTP năm 2020 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực chứng thực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp là 50.000 đồng/văn bản.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan đến hợp đồng mua bán gạch

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề hợp đồng mua bán gạch. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan