Pháp luật về cổ đông đăng ký mua cổ phần hiện nay

Hiện nay, cổ đông đăng ký mua cổ phần là những người có quyền tham gia mua cổ phần mới được chào bán hoặc cổ phần đã được sở hữu bởi một cổ đông hiện tại. Vậy làm sao để hiểu thế nào là cổ đông đăng ký mua cổ phần là gì và những vấn đề liên quan xoay quanh cổ đông đăng ký mua cổ phần như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Thực trạng cổ đông đăng ký mua cổ phần

Thực trạng cổ đông đăng ký mua cổ phần có thể thay đổi theo thời gian và tình hình kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, thông thường cổ đông đăng ký mua cổ phần là những người đã quan tâm và có niềm tin vào công ty, muốn sở hữu một phần vốn và tham gia vào quyết định kinh doanh của công ty.

Cổ đông đăng ký mua cổ phần thường là những nhà đầu tư, tổ chức tài chính hoặc cá nhân có khả năng tài chính và đánh giá tiềm năng tăng trưởng của công ty. Đăng ký mua cổ phần có thể diễn ra trong các giai đoạn quảng bá cổ phiếu công khai, đợt phát hành cổ phiếu mới hoặc trong các giao dịch mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.

Thực trạng cổ đông đăng ký mua cổ phần cũng phụ thuộc vào chính sách và chiến lược của công ty. Công ty có thể quyết định mở rộng cổ phiếu công khai để thu hút thêm cổ đông mới hoặc giới hạn số lượng cổ đông mới để duy trì sự kiểm soát và quyền lực trong công ty.

Thực trạng cổ đông đăng ký mua cổ phần

Đăng ký mua cổ phần cũng phụ thuộc vào quy định của pháp luật và cơ chế quản lý của công ty. Các quy định về mua cổ phần có thể bao gồm việc đăng ký trước, đặt cọc hoặc thực hiện các thủ tục phê duyệt từ cơ quan quản lý chứng khoán.

Tóm lại, thực trạng cổ đông đăng ký mua cổ phần phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tình hình kinh doanh, chiến lược công ty và quy định pháp luật. Việc đăng ký mua cổ phần là một quyết định quan trọng của cổ đông và có thể ảnh hưởng đến sự phát triển và quản lý của công ty.

II. Tìm hiểu về cổ đông đăng ký mua cổ phần

1. Cổ đông đăng ký mua cổ phần là gì?

Cổ đông đăng ký mua cổ phần là những người có quyền tham gia mua cổ phần mới được chào bán hoặc cổ phần đã được sở hữu bởi một cổ đông hiện tại. Quyền đăng ký mua cổ phần thường được cấp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có, và cổ đông có thể sử dụng quyền này để mua cổ phần mới hoặc mua thêm cổ phần hiện có. Quyền đăng ký mua cổ phần thường được thực hiện thông qua việc mua cổ phiếu ở mức giá ưu đãi so với giá thị trường.

Trường hợp cổ đông được và không được đăng ký mua cổ phần

2. Trường hợp cổ đông được và không được đăng ký mua cổ phần

Căn cứ khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bổ sung 2022 quy định về quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp như sau:

“Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp

...

3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.”

...

Theo đó, cổ đông được đăng ký mua cổ phần vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định trừ những tổ chức, cá nhân được quy định tại khoản 3 Điều 17 nêu trên (tức là những trường hợp thuộc đối tượng cổ đông không được đăng ký mua cổ phần)

Trong đó có cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.

 

III. Quy định pháp luật về cổ đông đăng ký mua cổ phần

1. Nghĩa vụ và quyền lợi cổ đông công ty cổ phần

1.1 Nghĩa vụ cổ đông công ty cổ phần:

Theo Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bổ sung 2022 có quy định về nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần bao gồm:

  • Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua.
  • Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.
  • Tuân thủ Điều lệ công ty và quy chế quản lý nội bộ của công ty.
  • Chấp hành nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.
  • Bảo mật các thông tin được công ty cung cấp theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật; chỉ sử dụng thông tin được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; nghiêm cấm phát tán hoặc sao, gửi thông tin được công ty cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác.
  • Nghĩa vụ khác theo quy định của  Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bổ sung 2022 và Điều lệ công ty.

1.2 Quyền lợi cổ đông công ty cổ phần

  • Quyền của cổ đông phổ thông: Căn cứ Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bổ sung 2022
  • Quyền tham dự và phát biểu tại Đại hội cổ đông: Các cổ đông phổ thông có quyền được tham dự cuộc họp của Đại hội cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty, pháp luật quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một biểu quyết;
  • Quyền được cổ tức: 
  • Các cổ đông phổ thông sẽ được nhận cổ tức khi công ty làm ăn thuận lợi, sinh lời. Mức cổ tức này sẽ do Đại hội đồng cổ đông quy định.
  • Ngoài ra, khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty.
  • Quyền được ưu tiên mua cổ phần: Cổ đông phổ thông được quyền ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông công ty.
  • Quyền chuyển nhượng cổ phần: Cổ đông phổ thông có quyền tự do trong việc chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Trừ trường hợp về cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập hoặc Điều lệ công ty đó có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần.
  • Quyền tiếp cận thông tin: Cổ đông phổ thông có quyền xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác; Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
  • Một số quyền khác: Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền sau đây:
  • Xem xét, tra cứu, trích lục số biên bản và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm, báo cáo của Ban kiểm soát, hợp đồng, giao dịch phải thông qua Hội đồng quản trị và tài liệu khác, trừ tài liệu liên quan đến bí mật thương mại, bí mật kinh doanh của công ty;
  • Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này;
  • Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từ vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản và phải bao gồm các nội dung sau đây: họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra.
  • Quyền khác theo quy định của Luật và Điều lệ công ty

 

2. Quyền mua và chuyển nhượng của công ty cổ phần

Căn cứ theo khoản 7 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 quy định như sau:

Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành nhằm mang lại cho cổ đông hiện hữu quyền được mua cổ phần mới theo điều kiện đã được xác định.

Như vậy, quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành nhằm mang lại cho cổ đông hiện hữu quyền được mua cổ phần mới theo điều kiện đã được xác định.

Theo điểm d khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bổ sung 2022 thì cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020.

Và tại khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bổ sung 2022 quy định cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bổ sung 2022 và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần.

 

IV. Giải đáp các câu hỏi liên quan đến cổ đông đăng ký mua cổ phần

1. Xử lý như thế nào khi cổ đông đăng ký mua cổ phần nhưng không thanh toán đủ? 

Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bổ sung 2022 quy định về thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp như sau:

“Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp

...

3. Trường hợp sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua thì thực hiện theo quy định sau đây: 

a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;

b) Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;

c) Cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;

d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này; đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập.

4. Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn trước ngày công ty đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều này. Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều này.

…”

Theo đó, sau thời hạn thanh toán tiền mua cổ phần cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 113 nêu trên.

 

Và trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này và đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập.

 

Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn trước ngày công ty đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ nêu trên.

 

2. Cổ đông công ty cổ phần có thể chuyển nhượng trước khi chưa thanh toán đầy đủ cổ phần đã đăng ký mua không? 

Căn cứ tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bổ sung 2022 quy định về thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp như sau:

“Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp

1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua.

...

3. Trường hợp sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua thì thực hiện theo quy định sau đây:

a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;

b) Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;

c) Cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;

d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này; đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập.

…”

 

Theo đó, các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Trường hợp cổ đông không thanh toán đầy đủ số cổ phần đăng ký mua thì không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác.

 

3. Khi chuyển nhượng cổ phần thì có phải đăng ký thay đổi lại nội dung đăng ký doanh nghiệp do thêm cổ đông không? 

Căn cứ tại khoản 1 Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2020,sửa đổi bổ sung 2022 quy định về thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp như sau:

“Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi một trong những nội dung sau đây:

a) Ngành, nghề kinh doanh;

b) Cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết;

c) Nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.

...

Theo quy định tại khoản 5 Điều 122 Luật Doanh nghiệp 2020 về sổ đăng ký cổ đông như sau:

 

Sổ đăng ký cổ đông

...

5. Công ty phải cập nhật kịp thời thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan theo quy định tại Điều lệ công ty.”

Như vậy, theo quy định trên thì doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi Cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần (trừ trường hợp đối với công ty niêm yết).

Tuy nhiên, công ty cổ phần phải cập nhật thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan theo quy định tại Điều lệ công ty.

 

4. Cổ đông đăng ký mua cổ phần nhưng chưa thanh toán có được biểu quyết trên tỷ lệ số cổ phần đã đăng ký mua không? 

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bổ sung 2022 quy định về thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp như sau:

“Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp

1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua.

2. Trong thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua quy định tại khoản 1 Điều này, số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.

…”

Theo đó, các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn.

Và trong thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua, số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.

Như vậy, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, thì mặc dù chưa thanh toán tiền mua cổ phần nhưng trong thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua thì vẫn có quyền biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua.

 

V. Dịch vụ tư vấn và thực hiện các thủ tục liên quan đến cổ đông đăng ký mua cổ phần

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề cổ đông đăng ký mua cổ phần. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw 

Hotline: 0913449968 

Email: legal@nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan