Hợp đồng ủy thác nhập khẩu là một thỏa thuận quan trọng giữa hai bên: bên ủy thác và bên nhận ủy thác. Trong hợp đồng này, bên ủy thác sẽ giao cho bên nhận ủy thác nhiệm vụ thực hiện việc nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài về Việt Nam. Hợp đồng ủy thác nhập khẩu giúp các doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và nguồn lực, đồng thời tận dụng được kinh nghiệm và chuyên môn của các công ty dịch vụ ủy thác. Bên cạnh đó, hợp đồng ủy thác nhập khẩu cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro.
I. Tìm hiểu về ủy thác nhập khẩu
1. Ủy thác nhập khẩu là gì?
Theo Điều 155 Luật Thương mại 2005: “Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác”.
Như vậy, ủy thác nhập khẩu là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận ủy thác tiến hành nhập khẩu hàng hóa với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.
2. Vì sao cần phải ủy thác khi nhập khẩu?
Việc ủy thác nhập khẩu mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp và cá nhân, đặc biệt là những người không có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Dưới đây là một số lợi ích chính:
- Tiết kiệm thời gian: Việc ủy thác nhập khẩu giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian bởi công ty dịch vụ ủy thác sẽ thực hiện tất cả các thủ tục hải quan, kiểm tra chất lượng, và giải quyết các vấn đề phát sinh.
- Tiết kiệm chi phí: Doanh nghiệp không cần phải đầu tư vào việc xây dựng và duy trì một bộ phận xuất nhập khẩu, giảm chi phí cho việc đào tạo và quản lý nhân sự.
- Giảm thiểu rủi ro: Công ty dịch vụ ủy thác có kinh nghiệm và chuyên môn trong việc thương lượng và ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp nước ngoài, giúp giảm thiểu rủi ro liên quan đến việc mua hàng từ nước ngoài.
- Tiết kiệm nguồn nhân lực: Doanh nghiệp có thể tập trung nguồn lực vào hoạt động kinh doanh chính, trong khi công ty dịch vụ ủy thác sẽ chịu trách nhiệm về việc nhập khẩu.
3. Ví dụ về ủy thác nhập khẩu?
Giả sử Công ty TNHH Sản xuất XYZ tại Việt Nam muốn mua một lô máy móc, thiết bị từ Mỹ để sử dụng trong quá trình sản xuất của mình. Tuy nhiên, Công ty XYZ không có kinh nghiệm và thời gian để thực hiện các thủ tục nhập khẩu phức tạp.
Vì vậy, Công ty XYZ quyết định ủy thác cho Công ty Dịch vụ Thương mại Quốc tế LMN, một công ty chuyên về dịch vụ ủy thác nhập khẩu, để thực hiện việc nhập khẩu lô hàng này.
Công ty LMN sẽ đứng tên trên tờ khai hải quan, thực hiện các thủ tục hải quan, làm việc với người bán hàng tại Mỹ để đảm bảo cung cấp đầy đủ hóa đơn chứng từ cho nhập khẩu, đóng thuế, và hỗ trợ giao dịch thương mại quốc tế, thanh toán quốc tế.
Sau khi hoàn thành các thủ tục, Công ty LMN sẽ giao hàng cho Công ty XYZ và thu phí dịch vụ ủy thác nhập khẩu
II. Quy định pháp luật về ủy thác nhập khẩu
1. Hoạt động ủy thác nhập khẩu quy định như thế nào?
Theo Điều 50 Luật Quản lý ngoại thương 2017, hoạt động ủy thác nhập khẩu được quy định như sau:
- Thương nhân được ủy thác xuất khẩu, ủy thác nhập khẩu hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc không phải là hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện, bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác phải có giấy phép, đáp ứng điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu trước khi ký hợp đồng ủy thác hoặc nhận ủy thác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Trường hợp bên ủy thác không phải là thương nhân, trên cơ sở hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật, bên ủy thác được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
2. Các nội dung cần có của hợp đồng ủy thác nhập khẩu
Dưới đây là một số nội dung cơ bản mà hợp đồng ủy thác nhập khẩu cần có:
- Thông tin của các bên tham gia hợp đồng: Đây là thông tin cơ bản của hợp đồng, nhằm xác định chủ thể của hợp đồng.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên: Điều này quy định rõ quyền và nghĩa vụ của cả hai bên trong quá trình thực hiện hợp đồng.
- Nội dung công việc của dịch vụ ủy thác: Điều này quy định rõ những mặt hàng bên ủy thác cho bên nhận ủy thác nhập khẩu.
- Chi phí ủy thác: Điều này quy định rõ chi phí cho việc ủy thác nhập khẩu.
- Giá hàng hóa: Điều này quy định giá cả của hàng hóa cần nhập khẩu.
- Trách nhiệm giải quyết khiếu nại: Điều này quy định trách nhiệm của các bên khi có khiếu nại hoặc tranh chấp.
- Các thỏa thuận khác: Điều này bao gồm các thỏa thuận khác mà cả hai bên đã thống nhất.
III. Giải đáp những câu hỏi liên quan đến ủy thác nhập khẩ u
1. Trường hợp nào không được ủy thác nhập khẩu?
Theo khoản 1, khoản 2 Điều 50 Luật Quản lý ngoại thương 2017, hoạt động ủy thác nhập khẩu được quy định như sau:
- Thương nhân được ủy thác xuất khẩu, ủy thác nhập khẩu hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc không phải là hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện, bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác phải có giấy phép, đáp ứng điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu trước khi ký hợp đồng ủy thác hoặc nhận ủy thác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Như vậy, các trường hợp không được ủy thác nhập khẩu gồm:
- Nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc là hàng hóa tạm ngừng nhập khẩu.
- Bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác phải có giấy phép, không đáp ứng điều kiện nhập khẩu hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện.
2. Những rủi ro từ hợp đồng ủy thác nhập khẩu
Hợp đồng ủy thác nhập khẩu mang lại nhiều lợi ích nhưng cũng tiềm ẩn một số rủi ro:
- Phụ thuộc vào công ty dịch vụ ủy thác: Bên ủy thác có thể thiếu chủ động và bị phụ thuộc do phải làm việc thông qua trung gian.
- Rủi ro về thông tin: Bên ủy thác có thể gặp rủi ro liên quan đến thông tin của đối tác cũng như tình hình hàng hóa được xuất nhập khẩu.
- Chi phí dịch vụ: Bên ủy thác phải trả phí khi sử dụng dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu.
- Rủi ro về chất lượng hàng hóa: Nếu công ty dịch vụ ủy thác không kiểm tra kỹ lưỡng chất lượng hàng hóa, bên ủy thác có thể phải đối mặt với rủi ro về chất lượng hàng hóa.
- Rủi ro về thời gian giao hàng: Nếu công ty dịch vụ ủy thác không thực hiện đúng thời gian giao hàng đã thỏa thuận, bên ủy thác có thể phải chịu thiệt hại.
3. Có được nhận thanh toán bằng ngoại tệ (đồng USD) khi thực hiện hợp đồng ủy thác nhập khẩu không?
Căn cứ điểm a khoản 6 Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN: “Các trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam: Người cư trú nhận ủy thác nhập khẩu được ghi giá trong hợp đồng ủy thác nhập khẩu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản đối với giá trị hợp đồng nhập khẩu từ bên ủy thác nhập khẩu”.
Như vậy, được phép nhận thanh toán bằng ngoại tệ (đồng USD) khi thực hiện hợp đồng ủy thác nhập khẩu.
4. Có phải bắt buộc công chứng hợp đồng ủy thác nhập khẩu không?
Theo Điều 159 Luật Thương mại 2005: “Hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương”.
Như vậy, pháp luật không bắt buộc công chứng hợp đồng ủy thác nhập khẩu, việc công chứng hợp đồng hay không tùy thuộc vào thỏa thuận của các bên.
5. Cá nhân không có tư cách pháp nhân có được quyền ủy thác cho thương nhân khác nhập khẩu không?
Theo Điều 157 Luật Thương mại 2005: “Bên uỷ thác mua bán hàng hoá là thương nhân hoặc không phải là thương nhân giao cho bên nhận uỷ thác thực hiện mua bán hàng hoá theo yêu cầu của mình và phải trả thù lao uỷ thác”.
Như vậy, cá nhân không có tư cách pháp nhân được quyền ủy thác cho thương nhân khác nhập khẩu.
IV. Dịch vụ tư vấn và thực hiện các thủ tục liên quan đến ủy thác nhập khẩu
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về hợp đồng ủy thác nhập khẩu mà NPLaw gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn