Trong các dự án xây dựng hoặc các giao dịch phức tạp, việc lựa chọn hình thức hợp đồng phù hợp là yếu tố then chốt để đảm bảo tiến độ và hiệu quả kinh tế. Một trong những hình thức hợp đồng phổ biến hiện nay là hợp đồng theo giá kết hợp, được đánh giá cao nhờ tính linh hoạt và khả năng tối ưu hóa chi phí. Tuy nhiên, để hiểu rõ và áp dụng đúng loại hợp đồng này, các bên tham gia cần nắm vững quy định pháp luật, cách xác định giá cũng như những rủi ro tiềm ẩn khi ký kết. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện về hợp đồng theo giá kết hợp, đồng thời đưa ra các lưu ý quan trọng nhằm bảo vệ quyền lợi của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Sau đây, kính mời quý độc giả hãy cùng NPLAW tìm hiểu các vấn đề liên quan đến hợp đồng theo giá kết hợp nhé!
Hợp đồng theo giá kết hợp là một hình thức hợp đồng xây dựng được sử dụng phổ biến, đặc biệt trong các dự án có quy mô lớn và phức tạp. Đây là loại hợp đồng mà trong đó, các phần công việc khác nhau được áp dụng các phương pháp thanh toán riêng biệt như giá cố định, giá điều chỉnh, hoặc thanh toán theo khối lượng thực tế. Sự kết hợp này giúp các bên linh hoạt trong quản lý chi phí và giảm thiểu rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Loại hợp đồng này thường được sử dụng khi không thể dự đoán chính xác tất cả các yếu tố về chi phí hoặc khối lượng công việc ngay từ đầu, nhưng vẫn cần đảm bảo một số phần công việc có chi phí cố định để kiểm soát ngân sách. Điều này đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa chủ đầu tư và nhà thầu để quản lý hợp đồng một cách hiệu quả.
Hợp đồng theo giá kết hợp là một loại hợp đồng xây dựng đặc thù, trong đó kết hợp các hình thức giá khác nhau để phù hợp với từng phần công việc hoặc giai đoạn cụ thể của dự án. Quy định này được nêu tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 50/2021/NĐ-CP. Cụ thể, hợp đồng theo giá kết hợp có thể bao gồm các loại hình giá hợp đồng sau:
Loại hợp đồng này cho phép linh hoạt trong việc áp dụng giá cả cho từng phần công việc, phù hợp với tính chất và yêu cầu cụ thể của dự án, giúp tối ưu hóa chi phí và quản lý rủi ro.
Giá hợp đồng theo giá kết hợp là loại giá linh hoạt, kết hợp nhiều hình thức giá hợp đồng khác nhau nhằm phù hợp với tính chất đặc thù của từng phần công việc trong hợp đồng. Theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, được bổ sung bởi Nghị định 50/2021/NĐ-CP, các loại giá trong hợp đồng theo giá kết hợp có thể bao gồm:
Như vậy, giá hợp đồng theo giá kết hợp không bị giới hạn trong một hình thức cố định, mà được thiết kế sao cho tối ưu hóa chi phí và giảm thiểu rủi ro cho các bên, đảm bảo tính hiệu quả và công bằng trong thực hiện hợp đồng.
Căn cứ Điều 20 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng được lập bởi bên nhận thầu, phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các thỏa thuận đã ký kết. Hồ sơ này phải được bên giao thầu xác nhận và bao gồm các tài liệu chủ yếu như: biên bản nghiệm thu, bảng tính giá trị công việc (bao gồm cả phát sinh), đề nghị thanh toán và các tài liệu liên quan khác tùy thuộc vào hình thức hợp đồng.
Đối với từng loại hợp đồng như hợp đồng trọn gói, đơn giá cố định, đơn giá điều chỉnh, hoặc theo thời gian, hồ sơ thanh toán sẽ có sự khác biệt về nội dung, nhưng đều phải đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và tuân thủ các thỏa thuận.
Căn cứ theo điểm d khoản 2 Điều 3, khoản 1 Điều 2 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, hợp đồng theo giá kết hợp là hợp đồng dân sự có hiệu lực pháp lý khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Người tham gia ký kết có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
Đáp ứng các nguyên tắc ký kết hợp đồng nêu trên;
Hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật.
Vậy, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng (đóng dấu nếu có) hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của bên nhận thầu (đối với hợp đồng có quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng).
Một số rủi ro phổ biến có thể xảy ra khi ký kết hợp đồng theo giá kết hợp, cụ thể như: xung đột về cách tính chi phí do áp dụng nhiều hình thức thanh toán khác nhau; Chậm thanh toán khi không có quy định rõ ràng về hồ sơ và thời gian thanh toán; Tranh chấp liên quan đến chi phí phát sinh nếu không kiểm soát tốt các hạng mục chi phí cộng phí.
Căn cứ Điều 45 Nghị định 37/2015/NĐ-CP và Khoản 8 Điều 146 Luật Xây dựng 2014, việc giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
Tôn trọng thỏa thuận hợp đồng: Ưu tiên các thỏa thuận đã ký kết và cam kết trong quá trình thực hiện hợp đồng, đảm bảo tính bình đẳng và hợp tác giữa các bên.
Thương lượng trước: Các bên có trách nhiệm tự thương lượng để giải quyết tranh chấp.
Sử dụng các phương thức giải quyết khác khi cần: Nếu thương lượng không thành công, tranh chấp có thể được giải quyết thông qua hòa giải, trọng tài thương mại, hoặc khởi kiện tại tòa án theo quy định pháp luật.
Các nguyên tắc này giúp đảm bảo tranh chấp được giải quyết hiệu quả, tuân thủ pháp luật và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.
Nguyên tắc giải quyết trong hợp đồng theo giá kết hợp
Trong bối cảnh pháp lý phức tạp hiện nay, việc sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý là một giải pháp tối ưu để đảm bảo quyền lợi của các bên khi tham gia hợp đồng theo giá kết hợp. Các luật sư sẽ hỗ trợ trong việc soạn thảo, kiểm tra tính pháp lý của hợp đồng, giải quyết các vấn đề phát sinh và bảo vệ quyền lợi của khách hàng khi có tranh chấp.
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ khách hàng trong mọi vấn đề liên quan đến hợp đồng theo giá kết hợp. Chúng tôi cam kết cung cấp các giải pháp pháp lý hiệu quả, bảo vệ tối đa quyền lợi cho khách hàng trong quá trình thực hiện giao dịch.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn